Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Chửa trứng là gì? Những điều cần biết về chửa trứng
Chửa trứng không phải là tình trạng hiếm gặp đối với phụ nữ đang mang thai. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, chửa trứng có thể chuyển dạng ác tính, di căn tới nhiều nơi như: gan, phổi, não,… gây nguy hiểm đến tính mạng của sản phụ và thai nhi. Cùng tìm hiểu tình trạng chửa trứng và các biện pháp phát hiện, điều trị qua bài viết này.
Tổng quan chung
Chửa trứng là tình trạng bệnh lý của rau thai. Trong đó một phần hay toàn bộ bánh rau bị thoái hóa thành những túi chứa đầy dịch, dính vào nhau thành chùm giống như chùm nho chiếm toàn bộ diện tích tử cung lấn át sự phát triển của bào thai.
Chửa trứng đa số là lành tính nhưng nếu không theo dõi và điều trị đúng thì những hệ luỵ của nó là khó lường vì có khoảng 10 – 30% các ca chửa trứng có thể gây biến chứng nguy hiểm thậm chí ác tính là ung thư tế bào nuôi.
Về phân loại, có 2 loại thai trứng, cụ thể:
- Thai trứng hoàn toàn: Là loại chửa trứng mà tất cả các gai rau phình to thành các túi chứa dịch, không có tổ chức thai.
- Thai trứng bán phần: Là loại chửa trứng gồm cả trứng và thai, thai còn sống hoặc đã chết, hoặc một phần thai, màng ối.
Triệu chứng của chửa trứng
Triệu chứng cơ năng
- Người bệnh có hiện tượng chậm kinh.
- Rong huyết: Đây là triệu chứng quan trọng đầu tiên, chiếm trên 90% trường hợp chửa trứng. Máu ra ở âm đạo tự nhiên, máu sẫm đen hoặc đỏ loãng, ra kéo dài.
- Nghén nặng: Gặp trong 25-30% các trường hợp, biểu hiện nôn nhiều, đôi khi phù, có protein niệu.
- Bụng to nhanh.
- Không thấy thai máy.
Triệu chứng thực thể
- Toàn thân mệt mỏi, biểu hiện thiếu máu. Có thể nhiễm độc thai nghén. Đôi khi có vàng da, nước tiểu vàng.
- Tử cung mềm, kích thước tử cung lớn hơn tuổi thai (trừ trường hợp chửa trứng thoái triển).
- Không sờ được phần thai.
- Không nghe được tim thai.
- Nang hoàng tuyến xuất hiện trong 25-50%, thường gặp cả 2 bên.
- Khám âm đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, to bằng đầu ngón tay, màu tím sẫm, thường ở thành trước, dễ vỡ gây chảy máu.
- Có thể có dấu hiệu tiền sản giật (10%)
- Có thể có triệu chứng cường giáp (10%): Nhịp tim nhanh, da nóng ẩm, run tay, tuyến giáp to.
Nguyên nhân chửa trứng
Cho đến nay, y học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra chửa trứng, điều này có thể xảy ra với bất kì phụ nữ thuộc mọi dân tộc, lứa tuổi và điều kiện sống khác nhau. Hiện tại chỉ mới đưa ra được một vài yếu tố ảnh hưởng như:
- Sai sót của yếu tố di truyền trong quá trình thụ tinh đã dẫn đến những bất thường ở bộ nhiễm sắc thể. Khoảng 90% trường hợp thai trứng bắt nguồn từ người cha và 10% từ người mẹ.
- Thiếu dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ như thiếu các chất dinh dưỡng như đạm, acid folic vitamin A… Do đó, tỉ lệ mắc ở các nước đang phát triển cao hơn các nước phát triển.
Đối tượng có nguy cơ mắc chửa trứng
- Thường gặp ở phụ nữ trên 40 tuổi hoặc dưới 20 tuổi.
- Phụ nữ đã sinh đẻ nhiều lần, hoặc có tiền sử thai nghén lần đầu không bình thường, hoặc đã có những bất thường ở dạ tử cung, là 1 trong những yếu tố nguy cơ cao gây nên chửa trứng.
Chửa trứng đa số là lành tính, tuy nhiên trong quá trình tiến triển của chửa trứng dễ xuất hiện các biến chứng rất nguy hiểm:
- Băng huyết: Do trứng bị sảy gây băng huyết, nguy hiểm đến tính mạng thai phụ.
- Xâm lấn gây thủng tử cung: Do trứng ăn sâu vào cơ tử cung, làm thủng lớp cơ tử cung, gây chảy máu ổ bụng.
- Ung thư: Ung thư tế bào nuôi xâm nhập sang cơ thể mẹ qua đường máu di căn đến bộ phận xa. Đây còn gọi là hiện tượng ung thư mô trung sản, chiếm khoảng 10 – 30% các ca chửa trứng.
Chẩn đoán bệnh
Có 2 nhóm biện pháp phát hiện chửa trứng:
Chẩn đoán hình ảnh
Với siêu âm, có thể chẩn đoán chửa trứng có thể được phát hiện rất sớm và dễ dàng, thường ở thai < 9 tuần.
Trên siêu âm thấy hình ảnh tuyết rơi hoặc lỗ chỗ như tổ ong, có thể thấy nang hoàng tuyến hai bên, không thấy phôi thai (chửa trứng toàn phần). Trong chửa trứng bán phần thì khó phân biệt hơn với thai lưu, có thể thấy một phần bánh rau bất thường.
Thực hiện các xét nghiệm
- Định lượng Beta-hCG: Là xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán và theo dõi chửa trứng. Lượng E-hCG tăng cao trên 100.000 mUI/ml.
- Định lượng estrogen: Trong nước tiểu estrogen dưới dạng các estrone, estradiol hay estriol đều thấp hơn trong thai thường, do sự rối loạn chế tiết của rau và do không có sự biến đổi estradiol và estriol xảy ra ở tuyến thượng thận của thai nhi. Tuy nhiên, chỉ số này ít ý nghĩa và không sử dụng trong thực tế vì sự khác biệt này chỉ thấy rõ khi tuổi thai từ 14 tuần trở lên.
- Định lượng HPL (Human placental lactogen): Thường cao trong thai thường, nhưng rất thấp trong chửa trứng.
Phòng ngừa bệnh
Cho đến nay, hoàn toàn chưa có cách phòng ngừa thai trứng. Tuy nhiên, cách phòng ngừa chửa trứng mà bạn có thể làm đó là phát hiện chửa trứng một cách sớm nhất có thể.
Mọi sản phụ cần được quản lý thai sản đầy đủ, ngay từ khi biết có thể mang thai.
Ngoài ra, nếu bạn đã từng mang thai trứng trước đó, thêm một cách phòng tránh chửa trứng để có thể giảm thiểu khả năng bị biến chứng là cần tránh mang thai khác trong một năm sau khi phát hiện. Ngoài ra, bác sĩ sẽ theo dõi sát nồng độ HCG của bạn mỗi tháng một lần trong tối đa một năm để giúp đảm bảo không còn dấu vết của thai trứng trong tử cung của bạn.
Điều trị như thế nào?
Nạo hút thai trứng
Càng sớm càng tốt, để phòng sẩy thai gây băng huyết. Trước khi nạo hút, bác sĩ sẽ dùng thuốc làm mềm cổ tử cung. Sau đó, cổ tử cung được nong và đặt dụng cụ để hút toàn bộ phần mô bất thường trong lòng tử cung. Với phương pháp này nên tránh thai trong vòng 2 năm.
Phẫu thuật cắt tử cung dự phòng
Đối với phụ nữ trên 40 tuổi hoặc đã có đủ con không muốn có con nữa thì có thể áp dụng biện pháp cắt toàn bộ tử cung mà không cần nạo trứng trước. Mục đích của cắt tử cung là làm giảm nguy cơ biến chứng thành bệnh ung thư tế bào nuôi.
Tóm lại, chửa trứng có thể xảy ra ở mọi sản phụ. Cần phát hiện sớm để sản phụ có thể điều trị tránh gây ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Hy vọng bài viết này cung cấp đủ các thông tin cần thiết đến bạn đọc.