Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Bệnh ung thư cổ tử cung là gì? Những điều cần biết về bệnh
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm với tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao thứ 2 trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Hãy cùng Pharmacity tìm hiểu về bệnh ung thư cổ tử cung với bài viết dưới đây .
Tổng quan chung
Cổ tử cung là cơ quan được bao phủ bởi một lớp mô mỏng tạo thành từ tế bào. Bệnh ung thư cổ tử cung hình thành do các tế bào cổ tử cung phát triển vượt qua sự kiểm soát của cơ thể dẫn tới hình thành khối u ở khu vực này.
Dần dần những khối u này lây lan sang các cơ quan khác và xâm lấn ảnh hưởng đến chức năng cơ thể người bệnh. Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung gây ra do nhiễm vi-rút HPV kéo dài.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, ung thư cổ tử cung nguy hiểm và có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa. Bệnh thường tiến triển âm thầm trong khoảng 10-20 năm, qua nhiều giai đoạn. Có rất nhiều trường hợp được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi đó việc điều trị trở nên rất khó khăn, chủ yếu là kéo dài thêm thời gian sống cho người bệnh.
Triệu chứng
Triệu chứng của ung thư cổ tử cung có thể gặp bao gồm:
- Đau khi quan hệ tình dục.
- Xuất huyết âm đạo bất thường như ra máu sau quan hệ, ra máu giữa chu kỳ kinh hoặc ra máu âm đạo sau mãn kinh.
- Âm đạo tiết dịch bất thường như dịch đục hôi, dịch nhầy máu hoặc tiết dịch kéo dài.
- Ung thư lan đến các cơ quan khác có thể gây ra: đau vùng chậu, rối loạn đi tiêu tiểu, phù chân, suy thận, đau xương, sụt cân, mệt mỏi, chán ăn…
Phần lớn người bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm không biểu hiện triệu chứng cho đến khi ung thư đã tiến triển đến giai đoạn muộn. Do đó, phụ nữ sau khi đã có quan hệ tình dục được khuyên nên tầm soát phụ khoa định kỳ cho bệnh lý ung thư cổ tử cung thay vì đợi đến khi có triệu chứng mới đi khám.
Nguyên nhân
Nhiễm virus HPV
Nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus – virus gây mụn cóc, u nhú ở người) là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh ung thư cổ tử cung. Có đến hơn 200 tuýp HPV khác nhau, trong đó có ít nhất 15 tuýp liên quan đến ung thư.
Virus HPV chủ yếu lây qua đường tình dục:
- Tiếp xúc da với da, niêm mạc miệng, hầu họng hoặc tiếp xúc với dương vật, tử cung, âm đạo, hậu môn của người bị nhiễm. Hôn hay chạm và bộ phận sinh dục của đối tác bằng miệng cũng có thể lây truyền HPV.
- HPV còn lây qua đường khác như dụng cụ cắt móng tay, kim bấm sinh thiết, đồ lót…
- HPV có thể truyền dọc từ mẹ sang con trong lúc sinh và gây đa bướu gai đường hô hấp ở trẻ sơ sinh.
- HPV16 và HPV18 là hai tuýp có nguy cơ cao, được xác định là nguyên nhân gây ra 70% các ca ung thư cổ tử cung.
Hầu như tất cả mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều có thể nhiễm HPV một lần trong đời. Tuy không phải tất cả các trường hợp nhiễm HPV đều sẽ mắc ung thư cổ tử cung nhưng cần thực hiện cách biện pháp phòng tránh để bảo vệ sức khỏe.
Các nguyên nhân khác gây ung thư cổ tử cung
- Hút thuốc lá (hút chủ động hay bị động) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung đến 2 – 3 lần. Hút thuốc lá hỗ trợ sự phát triển của HPV và tăng khả năng xuất hiện các tổn thương tiền ung thư như loạn sản nhẹ, loạn sản trung bình và loạn sản nặng đặc biệt ở phụ nữ hút thuốc lá nhiều và kéo dài.
- Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm: Tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. Uống thuốc làm giảm việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, từ đó tăng khả năng phơi nhiễm với HPV.
- Quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục với nhiều người, quan hệ tình dục không an toàn.
- Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).
- Sinh con khi còn quá trẻ (dưới 17 tuổi).
- Vệ sinh vùng sinh dục không đúng cách.
- Viêm cổ tử cung mãn tính.
- Suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể.
Đối tượng nguy cơ
Đa phần các trường hợp ung thư cổ tử cung do virus HPV, đặc biệt là chủng 16 và 18 dẫn tới nhiều bệnh ung thư nguy hiểm: ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư dương vật, ung thư đầu cổ… Bên cạnh đó, virus HPV cũng có thể gây ra mụn cóc sinh dục.
Ngoài virus HPV, có một số đối tượng sẽ có nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn những người khác, bao gồm:
- Phụ nữ quan hệ tình dục bừa bãi, nhiều bạn tình
- Quan hệ tình dục ở độ tuổi còn nhỏ, dưới vị thành niên
- Bệnh nhân có tiền sử loạn sản cổ tử cung
- Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh ung thư ở cổ tử cung
- Bệnh nhân hút thuốc lá hoặc có thói quen sinh hoạt xấu: thức khuya, ăn uống không khoa học…
- Gia đình bạn có một hoặc nhiều người thân từng bị ung thư cổ tử cung
- Mắc phải những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm qua đường tình dục
- Gặp phải vấn đề với hệ thống miễn dịch
- Người mẹ sử dụng thuốc DES – thuốc nội tiết tố giúp ngăn ngừa sảy thai trong quá trình mang thai.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Triệu chứng lâm sàng:
- Ra máu bất thường ở âm đạo: ra máu sau giao hợp, giữa hai kỳ kinh, sau mãn kinh, sau đại tiện gắng sức.
- Ra khí hư nhiều, khí hư lẫn máu, có mùi hôi.
- Đau vùng hạ vị, đau ngang cột sống thắt lưng.
- Có thể biếng ăn, sụt cân, suy thận, phù hai chân, rò phân và nước tiểu qua đường âm đạo… khi bệnh ở giai đoạn muộn.
Khám lâm sàng:
- Thăm khám âm đạo bằng tay và mỏ vịt: đánh giá tổn thương cổ tử cung, mức độ lan tràn của khối u ra vùng túi cùng và thành âm đạo. Quan sát trực tiếp tổn thương và sinh thiết tổn thương để có chẩn đoán mô bệnh học: hình ảnh tổn thương tại cổ tử cung: u thể sùi, loét, sùi loét, thâm nhiễm. Cần đánh giá kích thước khối u và mức độ xâm lấn của khối u vào âm đạo, túi cùng. Sinh thiết tổn thương u: sinh thiết tại rìa khối u.
- Thăm trực tràng: đánh giá mức độ xâm lấn vào dây chằng rộng, trực tràng (nếu có).
- Nếu khối u không rõ ràng cần kiểm tra bên trong ống cổ tử cung, có thể nạo hoặc hút ống cổ tử cung để lấy bệnh phẩm.
Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung-âm đạo (Test PAP):
- Là phương pháp có giá trị để phát hiện tổn thương tiền ung thư, ung thư ở giai đoạn sớm và được dùng trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư ở cộng đồng.
- Quệt tế bào bong cổ trong và cổ ngoài tử cung, nhuộm soi phát hiện tế bào bất thường.
- Khi phiến đồ nghi ngờ có tổn thương cần tiến hành soi cổ tử cung và sinh thiết để chẩn đoán xác định
- Soi cổ tử cung: giúp quan sát tổn thương cổ tử cung ở giai đoạn sớm, xác định vùng ranh giới tổn thương, qua đó xác định vị trí sinh thiết chính xác. Để quan sát rõ tổn thương, có thể làm nghiệm pháp Schiller (nghiệm phát Lugol): iod sẽ làm cho những tế bào bình thường (có chứa glycogen) trở nên sẫm màu, những tế bào bất thường sẽ không đổi màu và tiến hành sinh thiết vùng không đổi màu.
- Sinh thiết tổn thương: dùng kìm sinh thiết tổn thương u để làm xét nghiệm mô bệnh học.
- Khoét chóp cổ tử cung: là biện pháp lấy bệnh phẩm để chẩn đoán mô bệnh học đồng thời cũng là biện pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn tại chỗ.
- Các xét nghiệm để đánh giá giai đoạn: siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, nội soi bàng quang-trực tràng…
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): CEA, CA12-5, SCC tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện
- Xét nghiệm sinh học phân tử: Giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán phân biệt
- Giai đoạn sớm: cần chẩn đoán phân biệt với: viêm lộ tuyến cổ tử cung, loét cổ tử cung.
- Giai đoạn muộn: cần chẩn đoán phân biệt với: lộ tuyến nhiễm khuẩn, lao cổ tử cung, giang mai cổ tử cung, polyp cổ tử cung, u nhú cổ tử cung.
Chẩn đoán nguyên nhân
Một số yếu tố được coi là có liên quan nhiều đến ung thư cổ tử cung như: quan hệ tình dục sớm, với nhiều người, sinh đẻ nhiều, vệ sinh sinh dục kém. Nhiễm Human papillomavirus (HPV): là nguyên nhân chính gây ra 70% các trường hợp. Bao gồm 140 typ, trong đó có 20 typ liên quan đến ung thư, đặc biệt typ 6, 11, 16, 18 có vai trò quan trọng trong ung thư cổ tử cung. HPV typ 16 liên quan đến ung thư biểu mô vảy tế bào lớn, HPV tuýp 18 liên quan đến ung thư ít biệt hóa và ung thư biểu mô tuyến.
Chẩn đoán mô bệnh học
Bệnh phẩm được lấy qua sinh thiết, khoét chóp cổ tử cung, bệnh phẩm sau phẫu thuật. Bao gồm các typ: ung thư biểu mô vảy: chiếm trên 90%. Ung thư biểu mô tuyến, tuyến vảy, u lympho, sarcoma…
Chẩn đoán giai đoạn
Phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung của Hiệp hội Sản Phụ Quốc tế (FIGO, 2018) và phân loại TNM theo AJCC (2017).
Phòng ngừa bệnh
Ung thư cổ tử cung chủ yếu do virus HPV gây ra. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: quan hệ tình dục không an toàn, sức khỏe và hệ miễn dịch yếu, vệ sinh vùng kín không đúng cách, bảo vệ sức khỏe sinh sản chưa tốt,…
Để chủ động phòng ngừa ung thư cổ tử cung, có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Quan hệ tình dục an toàn:
- Virus HPV rất dễ lây truyền qua đường tình dục không an toàn. Để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, trước hết cần thực hiện lối sống lành mạnh một vợ một chồng, sử dụng biện pháp an toàn như bao cao su để hạn chế tối đa nguy cơ lây truyền bệnh.
- Đặc biệt, ở lứa tuổi vị thành niên, khi hệ miễn dịch của các bé gái chưa đủ khả năng bảo vệ cơ thể trước tác nhân gây bệnh tốt nhất, cần được giáo dục đầy đủ về quan hệ tình dục an toàn. Không nên quan hệ tình dục sớm và phải luôn dùng biện pháp bảo vệ bản thân.
Vệ sinh âm đạo đúng cách:
- Vệ sinh âm đạo không đúng cách có thể là nguyên nhân dẫn đến các bệnh phụ khoa, tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.
- Vệ sinh âm đạo 2 lần mỗi ngày, tham khảo theo hướng dẫn của các bác sĩ phụ khoa. Không dùng tay hoặc vòi hoa sen thụt rửa sâu vào âm đạo, khiến môi trường cân bằng của âm đạo bị phá hủy, vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh. Chú ý vệ sinh trong chu kỳ kinh nguyệt, không nên quan hệ tình dục trong khoảng thời gian này vì hệ sinh dục đang yếu và dễ viêm nhiễm. Không nên mặc quần lót quá chật, chọn vải thông thoáng, mềm, thấm ướt mồ hôi tốt. Khi có bất thường như chảy máu, dịch tiết có mùi hôi, kinh nguyệt không đều,…. nên đi khám phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh diễn tiến nặng.
Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi khoa học:
Tăng cường sức khỏe, củng cố hàng rào bảo vệ trước tác nhân gây bệnh là phương pháp phòng tránh hiệu quả bệnh ung thư cổ tử cung nói riêng và các căn bệnh truyền nhiễm khác nói chung:
- Chế độ dinh dưỡng khoa học, cân bằng, đầy đủ, đặc biệt lưu ý bổ sung các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa, canxi, vitamin A, C, E,… giúp bảo vệ tế bào khỏi hoạt động của gốc tự do, ngăn ngừa ung thư;
- Nghỉ ngơi hợp lý, đảm bảo ngủ đầy đủ 8 tiếng/ ngày, đi ngủ trước 11 giờ và nên cố định thời gian ngủ;
- Thể dục đều đặn và tăng cường sức khỏe;
- Giữ tinh thần khỏe mạnh, hạn chế stress – yếu tố nguy hiểm khiến mầm bệnh dễ hình thành và phát triển nhanh.
Tiêm phòng vắc xin phòng virus HPV, nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung
- Tiêm vắc xin phòng virus HPV được các chuyên gia khuyến cáo là phương pháp phòng bệnh ung thư cổ tử cung an toàn, hiệu quả nhất. Vắc xin sẽ tạo ra kháng thể chống lại virus HPV. Khi cơ thể tiếp xúc với virus, kháng thể liên kết với virus và ngăn chặn virus lây nhiễm sang các tế bào khỏe mạnh.
- Bé gái từ 9 tuổi đến phụ nữ 26 tuổi, dù cho có quan hệ tình dục hay chưa vẫn nên tiêm vắc xin phòng HPV để bảo vệ bản thân khỏi ung thư cổ tử cung. Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy việc tiêm ngừa sớm cho trẻ từ 9-14 tuổi mang lại hiệu quả bảo vệ tốt nhất.
Đặc biệt vắc xin phát huy hiệu quả tối ưu trên những trẻ chưa từng bị phơi nhiễm, hoặc chưa bị nhiễm virus HPV.
Điều trị ung thư cổ tử cung
Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn:
Điều trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn tiền ung thư
- Tổn thương tiền ung cổ tử cung là tổn thương chứa các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện trong lớp biểu mô ở cổ tử cung, chưa xâm lấn qua màng đáy đến các lớp sâu hơn và chưa lan ra các cấu trúc lân cận.
- Ở giai đoạn này, bác sĩ có thể sử dụng những phương pháp điều trị tại chỗ như áp lạnh bằng nitơ lỏng, đốt nhiệt, laser hay khoét chóp, nghĩa là cổ tử cung sẽ bị cắt một phần nhỏ theo hình nón…nhằm hạn chế xâm lấn, bảo tồn chức năng sinh sản nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
Điều trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn I
- Bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn I tức các tế bào ung thư đã phát triển từ bề mặt và xâm lấn qua màng đáy xuống các lớp mô sâu hơn nhưng chúng vẫn chỉ khu trú ở cổ tử cung, chưa lan sang các vùng lân cận hoặc xa hơn.
- Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn I, đa phần các trường hợp bác sĩ sẽ lựa chọn phẫu thuật cắt tử cung là phương pháp điều trị đầu tiên. Sau phẫu thuật, người bệnh được đánh giá nguy cơ tái phát. Nếu nguy cơ tái phát trung bình hoặc cao thì cần điều trị hỗ trợ thêm bằng phương pháp xạ trị có kèm hay không kèm theo hóa trị.
- Đối với một số trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn I nhưng bướu có kích thước lớn hơn 4cm gây phẫu thuật không thuận lợi, bác sĩ sẽ ưu tiên lựa chọn phương pháp điều trị kết hợp hóa xạ trị đồng thời triệt để giúp tiêu diệt khối u.
- Khi người bệnh từ chối phẫu thuật và hóa trị, hoặc có bệnh lý nền nặng không thể phẫu thuật hay hóa trị thì xạ trị triệt để đơn thuần vẫn được khuyến cáo sử dụng.
Điều trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn II – III
Bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn II-III tức khối ung thư đã xâm lấn đến âm đạo, các mô xung quanh cổ tử cung, vách chậu hoặc đã di căn hạch.
- Giai đoạn II: khối u xâm lấn đến 2/3 trên của âm đạo hoặc đến các mô xung quanh cổ tử cung.
- Giai đoạn III: khối u xâm lấn đến 1/3 dưới của âm đạo hoặc đến vách chậu hoặc đã di căn hạch.
Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IV
Bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn IV tức khối ung thư đã xâm lấn trực tiếp đến các cơ quan xung quanh cổ tử cung hoặc đã di căn xa:
- Giai đoạn IVA: khối u xâm lấn trực tiếp đến các cơ quan xung quanh cổ tử cung như bàng quang, trực tràng
- Giai đoạn IVB: khối u di căn đến các cơ quan xa như gan, phổi, xương…
Việc sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, tránh để tiến triển đến giai đoạn muộn, giúp cho các phương pháp chữa trị ung thư cổ tử cung đạt hiệu quả cao, từ đó làm giảm thiểu nguy cơ tử vong, kéo dài tối đa thời gian sống và tiết kiệm chi phí điều trị cho người bệnh.
Ung thư cổ tử cung là một căn bệnh nguy hiểm, nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, cơ hội hồi phục sẽ rất cao. Việc tầm soát định kỳ và tiêm phòng vắc xin HPV là những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Để bảo vệ sức khỏe, phụ nữ nên duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn và chăm sóc vùng kín đúng cách. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy đến cơ sở y tế để được khám và tư vấn kịp thời. Chăm sóc sức khỏe là việc không chỉ riêng ai, hãy luôn quan tâm và bảo vệ bản thân mình!