4 lý do nên tầm soát bệnh viêm gan mạn tính
Viêm gan mạn tính là tình trạng tổn thương tế bào gan (biểu hiện bằng tăng nồng độ men gan trong máu) kéo dài trên 6 tháng, do nhiều nguyên nhân, trong đó thường gặp nhất là viêm gan siêu vi B mạn tính, viêm gan siêu vi C mạn tính, bệnh gan do bia rượu và gan nhiễm mỡ.
Bệnh lý này khá phổ biến, hầu như không có triệu chứng gì rõ rệt trên lâm sàng, nhưng âm thầm phát triển, dẫn đến biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan. Do đó, cách tốt nhất để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm là tầm soát sớm bệnh viêm gan mạn tính, từ đó có biện pháp điều trị và theo dõi thích hợp. Những lý do cụ thể sau chứng minh tầm quan trọng của việc tầm soát căn bệnh này.
Viêm gan mạn tính là bệnh khá phổ biến
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B cao nhất thế giới, với tỷ lệ khoảng 10 – 20% dân số. Bệnh lây qua đường mẹ nhiễm viêm gan siêu vi B truyền cho con trong lúc sinh, truyền máu hay dùng chung dụng cụ có thể dính máu (dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ xăm môi hay xăm mình, kim chích…) và quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm bệnh.
Trong khi đó, viêm gan siêu vi C mạn tính có tỷ lệ bệnh dao động khoảng 2 – 5% dân số. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường máu, do đó thường gặp nhiều ở những người tiêm chích ma túy, chạy thận nhân tạo, truyền máu nhiều lần… Nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con hay quan hệ tình dục rất thấp so với viêm gan siêu vi B.
Bệnh gan do bia rượu là một trong những bệnh gan thường gặp nhất ở nước ta. Theo một khảo sát ở nhiều quốc gia châu Á, tỷ lệ nghiện bia rượu ở đàn ông Việt Nam cao hơn đáng kể so với các quốc gia khác. Bệnh gan do bia rượu không chỉ liên quan tới lượng bia rượu sử dụng mà còn liên quan tới độc chất đi kèm trong bia rượu kém chất lượng.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu là tình trạng tích tụ mỡ trong tế bào gan, với tỷ lệ bệnh dao động trong khoảng 15 – 30% dân số tuỳ theo quốc gia, và có xu hướng ngày càng phổ biến. Trước đây, người ta nghĩ rằng bệnh không có gì nguy hiểm, nhưng 10 – 20% bệnh nhân gan nhiễm mỡ kèm men gan tăng có thể diễn tiến đến xơ gan hay ung thư gan. Gan nhiễm mỡ thường liên quan với tình trạng thừa cân hay béo phì, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, ít vận động thể lực…
Viêm gan mạn tính gây ra các biến chứng nguy hiểm
Các bệnh viêm gan siêu vi B, C mạn tính, bệnh gan do bia rượu và gan nhiễm mỡ thường không có triệu chứng rõ rệt, một số ít bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, chán ăn hay đau nhẹ vùng gan. Do đó, bệnh nhân thường không nghĩ mình có bệnh vì cảm thấy khỏe mạnh. Tuy nhiên, sau nhiều năm diễn tiến, tất cả các loại bệnh viêm gan mạn tính đều có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như xơ gan hay ung thư gan. Các triệu chứng như vàng da, phù chân hay bụng có nước đều là những biểu hiện muộn khi bệnh nhân đã có xơ gan.
Cách tốt nhất để phát hiện sớm viêm gan mạn tính là cần khám bác sĩ chuyên khoa gan mật để được chỉ định các xét nghiệm máu xem có tình trạng tăng nồng độ men gan, nhiễm viêm gan siêu vi B và viêm gan siêu vi C hay không và siêu âm bụng để xem có gan nhiễm mỡ hay không.
Biện pháp điều trị thích hợp
Đối với bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính. Chỉ những bệnh nhân có nồng độ men gan tăng và nồng độ siêu vi trong máu cao mới cần được chỉ định dùng thuốc đặc trị ngay. Những bệnh nhân có men gan bình thường thì chưa cần điều trị, nhưng cần tái khám định kỳ với bác sĩ chuyên khoa gan mật mỗi 3 – 6 tháng để theo dõi nồng độ men gan, bởi bệnh có thể âm thầm diễn tiến sang thể bệnh có men gan tăng và cần được điều trị sau đó.
Đối với bệnh viêm gan siêu vi C mạn tính. Trong nhiều năm qua, y học đã có thuốc chích đặc trị giúp chữa khỏi hoàn toàn viêm gan siêu vi C. Đặc biệt gần đây, trên thế giới bắt đầu có những thuốc uống đặc trị với tỷ lệ điều trị khỏi hơn 90% bệnh nhân.
Khi phát hiện bệnh gan hay để điều trị gan nhiễm mỡ do bia rượu, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ với bác sĩ chuyên khoa gan mật. Biện pháp điều trị là hạn chế bia rượu, cữ dầu mỡ, tập thể dục đều đặn hằng ngày, điều trị tốt các bệnh đi kèm như tiểu đường, rối loạn mỡ máu và sử dụng một số thuốc hỗ trợ gan.
Nếu phát hiện muộn khi bệnh đã diễn tiến đến xơ gan mất bù hay ung thư gan, điều trị rất khó khăn và tốn kém. Bệnh nhân thường phải nhập viện nhiều lần và thời gian sống không lâu.
Phòng ngừa bệnh viêm gan
Nếu kết quả tầm soát cho thấy không có bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn biện pháp phòng ngừa các loại bệnh viêm gan. Đặc biệt, bác sĩ sẽ tư vấn có cần phải chích ngừa viêm gan siêu vi B hay không. Chích ngừa là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh lý này.
Nếu kết quả tầm soát cho thấy có bệnh viêm gan siêu vi B hay viêm gan siêu vi C mạn tính, ngoài tư vấn về biện pháp điều trị và cách theo dõi bệnh định kỳ, bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh cách phòng ngừa lây nhiễm bệnh cho người thân. Cách tốt nhất để phòng ngừa là người thân của bệnh nhân nên tầm soát bệnh viêm gan và chích ngừa viêm gan siêu vi B nếu chưa có kháng thể bảo vệ.
Nguồn: Internet