Viên nén AGICLARI 500mg điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (2 vỉ x 5 viên)
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Viên nén AGICLARI 500mg là gì?
Viên nén AGICLARI 500mg chứa hoạt chất Clarithromycin, một loại kháng sinh thuộc nhóm macrolid. Thuốc này được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm phổi, viêm xoang, viêm họng, nhiễm trùng da, và một số nhiễm trùng khác. AGICLARI 500mg hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Thuốc này chỉ có hiệu quả đối với các nhiễm trùng do vi khuẩn, không có tác dụng đối với virus.
Thành phần Viên nén AGICLARI 500mg
Mỗi viên thuốc chứa 500 mg clarithromycin.
Công dụng của Viên nén AGICLARI 500mg
Chỉ định
Thuốc được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, gồm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp như:
– Viêm họng, viêm amidan: Clarithromycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa do vi khuẩn Streptococcus pyogenes như một thuốc thay thế đối với bệnh nhân không thể sử dụng liệu pháp đầu tiên.
– Viêm phế quản mạn có đợt cấp do vi khuẩn Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pneumoniae.
– Viêm phổi cộng đồng mắc phải do vi khuẩn Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, hoặc Chlamydia pneumoniae (TWAR).
Nhiễm khuẩn da và các mô mềm không biến chứng do vi khuẩn Staphylococcus aureus, hoặc Streptococcus pyogenes.
Viêm tai giữa cấp: Clarithromycin được chỉ định cho bệnh nhân nhi để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa do vi khuẩn Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis,hoặc Streptococcus pneumoniae.
Viêm xoang cấp do vi khuẩn Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis hoặc Streptococcus pneumoniae.
Dự phòng và điều trị nhiễm Mycobacterium avium hoặc Mycobacterium intracellulare (MAC) ở người nhiễm HIV nặng.
Clarithromycin được dùng phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton hoặc một thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và với một thuốc kháng khuẩn khác để tiệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển. Thí dụ: Phối hợp với amoxicillin và lansoprazol hoặc omeprazol (liệu pháp 3 thuốc).
Tiệt trừ H. pylori đã được chứng minh làm giảm tái phát loét tá tràng.
Cách dùng Viên nén AGICLARI 500mg
Cách dùng
Agiclari 500 dùng theo đường uống, không cần chú ý đến bữa ăn.
Liều dùng
Thời gian điều trị clarithromycin còn tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và thường kéo dài 7 – 14 ngày.
Trẻ em:
Viên clarithromycin 500 mg không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Liều thường dùng cho trẻ em trên 12 tuổi với cân nặng từ 33 kg trở lên là 250 mg 2 lần/ngày trong 10 ngày. Nên dùng dạng hỗn dịch cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người lớn:
Nhiễm khuẩn |
Viên bao phim Clarithromycin 500 mg |
|
Liều (mỗi 12 giờ) |
Thời gian (ngày) |
|
Viêm phế quản mạn có đợt cấp do vi khuẩn:
Haemophilus influenzae Haemophilus parainfluenzae Moraxella catarrhalis Streptococcus pneumoniae |
500 mg 500 mg 250 mg 250 mg |
7 – 14 7 7 – 14 7 – 14 |
Viêm xoang cấp do vi khuẩn:
Haemophilus influenzae Moraxella catarrhalis Streptococcus pneumoniae. |
500 mg |
14 |
Viêm phổi cộng đồng mắc phải do vi khuẩn:
Haemophilus influenzae Mycoplasma pneumoniae Streptococcus pneumoniae Chlamydia pneumoniae (TWAR). |
250 mg 250 mg 250 mg 250 mg |
7 7 – 14 7 – 14 7 – 14 |
Viêm họng/viêm amidan do vi khuẩn: Streptococcus pyogenes |
250 mg |
10 |
Nhiễm khuẩn da và các mô mềm không biến chứng do vi khuẩn:
Staphylococcus aureus Streptococcus pyogenes |
250 mg |
7 – 14 |
Tiệt trừ H. pylori:
– Tiệt trừ H.pylori làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng dùng với amoxicillin và omeprazol hoặc lansoprazol – Tiệt trừ H.pylori làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng dùng với omeprazol |
500 mg 500 mg cách nhau 8 giờ |
10 – 14
14 |
Tiệt trừ H.pylori làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng.
Liệu pháp dùng 3 thuốc: Clarithromycin/lansoprazol/amoxicillin
Liều khuyến cáo dùng cho người lớn là 500 mg clarithromycin, 30 mg lansoprazol và 1 g amoxicillin, uống tất cả 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ) trong 10 – 14 ngày.
Liệu pháp dùng 3 thuốc: Clarithromycin/omeprazol/amoxicillin
Liều khuyến cáo dùng cho người lớn là 500 mg clarithromycin, 20 mg omeprazol và 1 g amoxicillin, uống tất cả 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ) trong 10 ngày. Đối với bệnh nhân có loét ở thời điểm bắt đầu điều trị, tiếp tục uống thêm 20 mg omeprazol một lần/ngày trong 18 ngày nữa để chữa lành vết loét và giảm triệu chứng.
Liệu pháp dùng 2 thuốc: Clarithromycin/omeprazol
Liều khuyến cáo dùng cho người lớn là 500 mg clarithromycin 3 lần/ngày (cách nhau 8 giờ) và 40 mg omeprazol 1 lần hàng ngày (trước bữa ăn sáng) trong 14 ngày. Tiếp tục uống thêm 20 mg omeprazol một lần/ngày trong 14 ngày nữa để chữa lành vết loét và giảm triệu chứng.
Liệu pháp dùng 2 thuốc: Clarithromycin/ranitidin bismuth citrat
Liều khuyến cáo dùng cho người lớn là 500 mg clarithromycin 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ) hoặc 3 lần/ngày (cách nhau 8 giờ) và 400 mg ranitidin bismuth citrat, 2 lần/ngày trong 14 ngày. Tiếp tục uống thêm 400 mg 2 lần/ngày trong 14 ngày nữa để chữa lành vết loét và giảm triệu chứng. Liệu pháp kết hợp này không được khuyến cáo đối với bệnh nhân có creatinin clearance < 25 ml/phút.
Nhiễm khuẩn Mycobacterium:
Dự phòng
Liều khuyến cáo của clarithromycin trong dự phòng bệnh Mycobacterium avium lan tỏa là 500 mg 2 lần/ngày. Ở trẻ em, liều khuyến cáo là 7,5 mg/kg dùng 2 lần/ngày lên đến 500 mg, 2 lần/ngày. Không có nghiên cứu về clarithromycin để dự phòng MAC được thực hiện ở trẻ em và liều đề nghị dự phòng được lấy từ các nghiên cứu điều trị MAC ở trẻ em.
Hướng dẫn liều dùng trẻ em:
Cân nặng (kg) |
Liều dùng (cách nhau 12 giờ) |
9
17 25 33 |
62,5 mg* 125 mg* 187,5 mg* 250 mg |
* Nên dùng dạng hỗn dịch cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Điều trị
Clarithromycin được khuyến cáo là thuốc chủ yếu để điều trị nhiễm khuẩn lan tỏa do phức hợp Mycobacterium avium (MAC). Clarithromycin nên được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng vi khuẩn Mycobacterium khác (ví dụ: Ethambutol) đã được chứng minh in vitro có hoạt tính chống lại MAC hoặc có lợi ích lâm sàng trong điều trị MAC.
Liều khuyến cáo đối với nhiễm khuẩn Mycobacterium ở người lớn là 500 mg, dùng 2 lần/ngày. Ở trẻ em, liều khuyến cáo là 7,5 mg/kg, 2 lần/ngày lên đến 500 mg, 2 lần/ngày. Khuyến nghị về liều lượng cho trẻ em được trình bày trong bảng trên.
Liệu pháp clarithromycin nên tiếp tục nếu có đáp ứng lâm sàng. Có thể ngưng dùng clarithromycin khi bệnh nhân được xem là có nguy cơ thấp nhiễm lan tỏa.
– Điều chỉnh liều cho người suy thận: Các chỉ số dược động học ở người cao tuổi và người lớn trẻ tuổi tương tự như nhau. Không cần điều chỉnh liều clarithromycin ở người suy gan và người có chức năng thận bình thường.
Điều chỉnh liều ở người suy thận được gợi ý như sau:
+ Clcr < 30 ml/phút: Dùng ½ liều bình thường hoặc kéo dài gấp đôi khoảng cách giữa các lần cho thuốc.
Trường hợp phối hợp với atazanavir hoặc ritonavir:
+ Clcr: 30 – 60 ml/phút: Giảm 50% liều dùng.
+ Clcr < 30 – 60 ml/phút: Giảm 75% liều dùng.
Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Clarithromycin dung nạp tốt, trên lâm sàng các ADR hầu như chỉ ở mức nhẹ hoặc thoáng qua; chỉ khoảng 1% tác dụng nghiêm trọng được báo cáo. Các ADR theo đường uống của clarithromycin tương tự hoặc nhẹ hơn erythromycin. ADR theo đường uống chủ yếu trên đường tiêu hóa.
Các tác dụng phụ sau đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và các triệu chứng xảy ra sau khi thuốc được lưu hành và được báo cáo đối với các dạng thuốc viên clarithromycin phóng thích ngay.
Hệ cơ quan | Thường gặp | Ít gặp | Chưa rõ tần suất |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Nhiễm nấm Candida, nhiễm trùng âm đạo | Viêm đại tràng màng giả, viêm quầng | |
Máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan | Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Mẫn cảm | Phản ứng phản vệ, phù mạch | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn, ăn không ngon | ||
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ | Lo âu. | Rối loạn tâm thần, trạng thái lẫn lộn, rối loạn giải thể nhân cách, trầm cảm, mất phương hướng, ảo giác, giấc mơ bất thường, hưng cảm |
Rối loạn hệ thần kinh | Loạn vị giác, nhức đầu, thay đổi vị giác | Chóng mặt, buồn ngủ, run | Co giật, mất vị giác, rối loạn khứu giác, chứng mất khứu giác, dị cảm |
Rối loạn tai và mê đạo | Chóng mặt, giảm thính lực, ù tai | Điếc | |
Rối loạn tim | QT kéo dài trên điện tâm đồ, đánh trống ngực | Xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất, rung thất | |
Rối loạn mạch | Xuất huyết | ||
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy, nôn mửa, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng | Viêm dạ dày, viêm lưỡi, viêm miệng, trướng bụng, táo bón, khô miệng, ợ hơi, đầy hơi, | Viêm tụy cấp tính, đổi màu lưỡi, đổi màu răng |
Rối loạn gan mật | Xét nghiệm chức năng gan bất thường | Ứ mật, viêm gan, alanine aminotransferase tăng, aspartate aminotransferase tăng, gamma-glutamyltransferase tăng lên | Suy gan, vàng da do gan |
Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban, tăng tiết mồ hôi | Ngứa, mày đay | Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS), mụn trứng cá |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Bệnh cơ | ||
Rối loạn thận và tiết niệu | Suy thận, viêm thận kẽ | ||
Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc | Khó ở, suy nhược, đau ngực, ớn lạnh, mệt mỏi | ||
Xét nghiệm | Tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng lactate dehydrogenase trong máu | Tỷ lệ NRI tăng, thời gian prothrombin kéo dài, màu nước tiểu bất thường |
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Dị ứng với các macrolid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin và alkaloid nấm cựa gà (ví dụ: Ergotamin, dihydroergotamin), vì có thể dẫn đến độc tính của alkaloid.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin và midazolam dạng uống.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin và bất kỳ các thuốc nào sau đây: Astemizol, cisaprid, pimozid và terfenadin vì có thể dẫn đến khoảng QT kéo dài và rối loạn nhịp tim, bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất, và xoắn đỉnh.
Không nên dùng clarithromycin cho bệnh nhân có tiền sử khoảng QT kéo dài (bẩm sinh hoặc mắc phải đã có hồ sơ) hoặc loạn nhịp tim thất, bao gồm xoắn đỉnh.
Chống chỉ định dùng đồng thời với ticagrelor hoặc ranolazin.
Không nên dùng clarithromycin đồng thời với các thuốc ức chế men khử HMG-CoA (các statin), là những chất được CYP3A4 chuyển hóa mạnh, (lovastatin hoặc simvastatin), do tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân.
Cũng như các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác, không nên dùng clarithromycin cho các bệnh nhân đang sử dụng colchicin.
Không dùng clarithromycin cho bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo dài thời gian QT).
Không dùng clarithromycin cho bệnh nhân suy gan nặng kết hợp với suy thận.
Thận trọng khi sử dụng
Ở người bệnh có tổn thương gan nhưng chức năng thận bình thường, thường không cần điều chỉnh liều clarithromycin. Tuy nhiên, ở người bệnh có tổn thương thận nặng nhưng có hoặc không có tổn thương gan, phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần cho thuốc.
Cần sử dụng thận trọng cho người bị suy thận hoặc suy gan. Cần điều chỉnh liều cho người bệnh suy thận nặng. Sử dụng thận trọng cho người bệnh bị nhược cơ. Độc tính colchicin (bao gồm cả nguy hiểm đến tính mạng) đã xảy ra khi dùng đồng thời với clarithromycin.
Dùng clarithromycin dài ngày có thể làm cho các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức, đặc biệt nhiễm Clostridium difficile gây ỉa chảy và viêm kết tràng. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
Tránh sử dụng hoặc sử dụng thận trọng đối với người bệnh có khoảng thời gian QT kéo dài hoặc loạn nhịp thất, bệnh tim đã có từ trước. Dùng thận trọng cho người bệnh động mạch vành.
An toàn và tác dụng của clarithromycin đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được đánh giá. Độ an toàn của thuốc cho trẻ em trên 20 tháng tuổi bị nhiễm M. avium phức hợp cũng chưa được đánh giá.
Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc này chứa phẩm màu tartrazin có thể gây phản ứng mẫn cảm. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với phẩm màu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên nên thận trọng trong thời gian dùng thuốc vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai:
Clarithromycin qua được nhau thai. Mặc dù không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, hiện cũng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về việc dùng clarithromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ; vì vậy, không dùng clarithromycin cho người mang thai, trừ khi không còn liệu pháp nào thay thế và phải theo dõi thật cẩn thận.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Không có thông tin về độc tính trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Sử dụng thận trọng khi dùng clarithromycin cho người cho con bú.
Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Chống chỉ định nghiêm ngặt việc sử dụng các thuốc sau đây vì có khả năng gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng:
Cisaprid, pimozid:
Nồng độ cisaprid cao đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời clarithromycin và cisaprid. Điều này có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh. Các tác dụng tương tự cũng được ghi nhận ở bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và pimozid.
Alkaloid dẫn xuất nấm cựa gà:
Các báo cáo sau khi lưu hành cho thấy việc dùng phối hợp clarithromycin với ergotamin hoặc dihydroergotamin liên quan với độc tính cấp của nấm cựa gà với đặc trưng co mạch và thiếu máu cục bộ ở các chi và các mô khác bao gồm hệ thần kinh trung ương. Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và các alkaloid dẫn xuất nấm cựa gà.
Midazolam đường uống:
Khi midazolam được dùng đồng thời với thuốc viên clarithromycin (500 mg x 2 lần/ngày), AUC của midazolam tăng lên 7 lần sau khi uống midazolam. Chống chỉ định uống midazolam và clarithromycin đồng thời.
Chất ức chế men khử HMG-CoA (các statin):
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với lovastatin hoặc simvastatin vì các statin này bị chuyển hóa mạnh bởi CYP3A4 và việc điều trị đồng thời với clarithromycin làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, làm tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Đã có các báo cáo về tiêu cơ vân ở các bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và các statin này. Nếu không thể tránh việc điều trị với clarithromycin, trong thời gian trị liệu phải tạm ngưng lovastatin hoặc simvastatin.
Cần thận trọng khi kê đơn clarithromycin với các statin. Trong những trường hợp không thể tránh được việc sử dụng đồng thời clarithromycin với các statin, nên kê đơn liều thấp nhất của statin. Có thể cân nhắc việc sử dụng statin không phụ thuộc vào chuyển hóa CYP3A (ví dụ như fluvastatin). Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ.
Tác động của các thuốc khác lên clarithromycin:
Các thuốc gây cảm ứng CYP3A (ví dụ như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, St John’s wort) có thể gây chuyển hóa clarithromycin. Kết quả là nồng độ clarithromycin thấp hơn mức điều trị làm giảm hiệu quả. Hơn nữa, có thể cần theo dõi nồng độ chất gây cảm ứng CYP3A trong huyết tương, chất này có thể tăng lên do clarithromycin ức chế CYP3A. Việc sử dụng rifabutin và clarithromycin đồng thời làm tăng nồng độ rifabutin, và giảm nồng độ clarithromycin huyết thanh cùng với tăng nguy cơ viêm màng mạch.
Các thuốc sau đây được biết hoặc nghi ngờ có ảnh hưởng đến nồng độ tuần hoàn của clarithromycin; cần điều chỉnh liều clarithromycin hoặc xem xét điều trị thay thế.
Efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin:
Các chất gây cảm ứng mạnh của hệ thống chuyển hóa cytochrom P450 như efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin có thể làm tăng chuyển hóa clarithromycin và do đó làm giảm nồng độ clarithromycin trong huyết tương, trong khi đó làm tăng 14-OH clarithromycin, chất chuyển hóa cũng có hoạt tính vi sinh học. Vì các hoạt tính vi sinh của clarithromycin và 14-OH clarithromycin khác nhau đối với các vi khuẩn khác nhau nên hiệu quả điều trị dự kiến có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời clarithromycin và các chất gây cảm ứng enzym.
Etravirin:
Làm giảm thời gian tiếp xúc và nồng độ clarithromycin; tuy nhiên, nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính, 14-OH clarithromycin, đã được tăng lên. Vì hoạt tính chống lại phức hợp Mycobacterium avium (MAC) của 14-OH clarithromycin giảm nên hoạt tính tổng thể chống lại mầm bệnh này có thể bị thay đổi; do đó lựa chọn thay thế cho clarithromycin cần được xem xét để điều trị MAC.
Fluconazol:
Việc sử dụng đồng thời fluconazol 200 mg mỗi ngày và clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày ở 21 tình nguyện viên khỏe mạnh đã làm tăng nồng độ tối thiểu (Cmin) ở trạng thái ổn định của clarithromycin và diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình lần lượt là 33% và 18%. Việc sử dụng đồng thời fluconazol không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin. Không cần điều chỉnh liều clarithromycin.
Ritonavir:
Nghiên cứu dược động học đã chứng minh rằng dùng đồng thời ritonavir 200 mg mỗi 8 giờ và clarithromycin 500 mg mỗi 12 giờ dẫn đến ức chế rõ chuyển hóa của clarithromycin. Nồng độ tối đa (Cmax) của clarithromycin tăng 31%, nồng độ tối thiểu (Cmin) tăng 182% và AUC tăng 77% khi dùng đồng thời với ritonavir. Sự ức chế cơ bản hoàn toàn về sự hình thành 14-OH-clarithromycin đã được ghi nhận. Do khoảng điều trị rộng đối với clarithromycin, không cần giảm liều ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân bị suy thận, cần cân nhắc điều chỉnh liều lượng như sau: Đối với bệnh nhân có Clcr từ 30 đến 60 ml/phút, nên giảm 50% liều clarithromycin. Đối với bệnh nhân có Clcr <30 ml/phút, nên giảm 75% liều clarithromycin. Liều clarithromycin lớn hơn 1g/ngày không nên phối hợp với ritonavir.
Điều chỉnh liều tương tự cần được cân nhắc đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận khi ritonavir được dùng làm chất tăng cường dược động học cùng với các chất ức chế protease HIV khác bao gồm atazanavir và saquinavir.
Tác động của clarithromycin lên các thuốc khác:
Tương tác dựa trên CYP3A:
Sử dụng đồng thời clarithromycin, được biết là ức chế CYP3A, và một loại thuốc được chuyển hóa chủ yếu bằng CYP3A có thể liên quan đến sự gia tăng nồng độ thuốc có thể làm tăng hoặc kéo dài cả tác dụng điều trị và tác dụng ngoại ý của thuốc phối hợp. Clarithromycin nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc khác được biết là chất nền của enzym CYP3A, đặc biệt nếu chất nền CYP3A có độ an toàn hẹp (ví dụ carbamazepin) và/hoặc chất nền được chuyển hóa mạnh bởi enzym này.
Có thể xem xét điều chỉnh liều dùng, và khi có thể, nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chủ yếu được CYP3A chuyển hóa nên được theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin.
Các thuốc hoặc các nhóm thuốc sau đây được biết hoặc nghi ngờ sẽ được chuyển hóa bởi cùng một isozym CYP3A: Alprazolam, astemizol, carbamazepin, cilostazol, cisaprid, ciclosporin, disopyramid, alkaloid dẫn xuất nấm cựa gà, lovastatin, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, thuốc chống đông đường uống (thí dụ: Warfarin), thuốc chống loạn thần không điển hình (thí dụ: Quetiapin), pimozid, quinidin, rifabutin, sildenafil, simvastatin, sirolimus, tacrolimus, terfenadin, triazolam và vinblastin nhưng danh sách này không đầy đủ. Những tương tác thuốc do các cơ chế tương tự thông qua các isozym khác trong hệ thống cytochrom P450 bao gồm phenytoin, theophyllin và valproat.
Thuốc chống loạn nhịp:
Đã có báo cáo sau khi thuốc đã được lưu hành về xoắn đỉnh xảy ra với việc sử dụng đồng thời clarithromycin và quinidin hoặc disopyramid. Cần phải theo dõi điện tâm đồ đối với QT kéo dài trong khi dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc này. Nồng độ quinidin và disopyramid trong huyết thanh nên được theo dõi trong khi điều trị bằng clarithromycin.
Hạ đường huyết cũng được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trong thị trường cùng với việc sử dụng đồng thời clarithromycin và disopyramid. Vì thế cần theo dõi nồng độ đường trong máu trong lúc sử dụng cùng lúc clarithromycin và disopyramid.
Thuốc uống hạ đường huyết/Insulin:
Với một số thuốc hạ đường huyết như nateglinid, và repaglinid, sự ức chế enzym CYP3A do clarithromycin có thể có liên quan và có thể gây hạ đường huyết khi được dùng đồng thời. Cần theo dõi kỹ nồng độ glucose.
Omeprazol:
Clarithromycin (500 mg mỗi 8 giờ) đã được dùng phối hợp với omeprazol (40 mg hàng ngày) cho các đối tượng người lớn khỏe mạnh. Nồng độ omeprazol trong huyết tương ở trạng thái ổn định gia tăng (Cmax, AUC0-24, và t1/2 tăng lần lượt là 30%, 89% và 34%), khi dùng đồng thời với clarithromycin. pH dạ dày trung bình trong 24 giờ là 5,2 khi omeprazol được dùng một mình và 5,7 khi omeprazol được dùng cùng lúc với clarithromycin.
Sildenafil, tadalafil và vardenafil:
CYP3A chuyển hóa từng chất ức chế phosphodiesterase này, ít nhất là một phần, và CYP3A có thể bị ức chế bởi clarithromycin được dùng đồng thời. Sử dụng clarithromycin đồng thời với sildenafil, tadalafil hoặc vardenafil có thể sẽ làm tăng phơi nhiễm chất ức chế phosphodiesterase. Cần xem xét giảm liều sildenafil, tadalafil và vardenafil khi các thuốc này được dùng cùng với clarithromycin.
Theophyllin, carbamazepin:
Kết quả của các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng có sự gia tăng vừa phải nhưng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) của nồng độ theophyllin hoặc carbamazepin tuần hoàn khi dùng chung một trong hai thuốc này với clarithromycin. Có thể cần xem xét giảm liều.
Tolterodin:
Đường dẫn chuyển hóa chính của tolterodin thông qua dạng đồng phân 2D6 của cytochrom P450 (CYP2D6). Tuy nhiên, trong một nhóm nhỏ dân số không có CYP2D6, con đường chuyển hóa đã được xác định thông qua CYP3A. Trong nhóm dân số nhỏ này, sự ức chế CYP3A dẫn đến nồng độ tolterodin huyết thanh cao hơn đáng kể. Có thể cần phải giảm liều tolterodin khi có mặt các thuốc ức chế CYP3A, chẳng hạn như clarithromycin trong nhóm người chuyển hóa kém CYP2D6.
Các triazolobenzodiazepin (thí dụ: Alprazolam, midazolam, triazolam):
Khi dùng đồng thời midazolam với clarithromycin (500 mg x 2 lần/ngày), AUC của midazolam tăng 2,7 lần sau khi tiêm midazolam vào tĩnh mạch. Nếu midazolam tiêm tĩnh mạch được dùng đồng thời với clarithromycin, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh liều.
Việc phân bố midazolam qua niêm mạc miệng có thể bỏ qua sự loại bỏ tiền hệ thống của thuốc, có thể gây ra tương tác tương tự như sau khi dùng midazolam tiêm tĩnh mạch mạnh hơn dùng đường uống. Các biện pháp phòng ngừa tương tự cũng nên áp dụng cho các benzodiazepin khác được chuyển hóa bởi CYP3A, bao gồm triazolam và alprazolam. Đối với các thuốc benzodiazepin không phụ thuộc vào CYP3A để thải trừ (temazepam, nitrazepam, lorazepam), tương tác quan trọng về lâm sàng với clarithromycin không xảy ra.
Đã có báo cáo sau khi thuốc lưu hành về tương tác thuốc và tác dụng lên hệ thần kinh trung ương (CNS) (ví dụ như buồn ngủ và lẫn lộn) cùng với việc sử dụng clarithromycin và triazolam đồng thời.
Nên theo dõi bệnh nhân về tác dụng dược lý tăng lên ở hệ thần kinh trung ương.
Tương tác thuốc khác:
Colchicin:
Colchicin là chất nền cho cả CYP3A và protein vận chuyển ra, P-glycoprotein (Pgp). Clarithromycin và các macrolid khác được biết là ức chế CYP3A và Pgp. Khi clarithromycin và colchicin được phối hợp cùng nhau, sự ức chế Pgp và/hoặc CYP3A do clarithromycin gây ra có thể làm tăng phơi nhiễm với colchicin.
Digoxin:
Digoxin được cho là chất nền cho protein vận chuyển ra, P-glycoprotein (Pgp). Clarithromycin ức chế Pgp đã được biết. Khi clarithromycin và digoxin được dùng cùng lúc, sự ức chế Pgp do clarithromycin gây ra có thể làm tăng phơi nhiễm với digoxin. Nồng độ digoxin huyết thanh tăng ở những bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và digoxin cũng đã được báo cáo trong giám sát sau khi thuốc lưu hành. Một số bệnh nhân đã cho thấy các dấu hiệu lâm sàng phù hợp với độc tính của digoxin, bao gồm các rối loạn nhịp tim có thể gây tử vong. Nồng độ digoxin huyết thanh cần được theo dõi cẩn thận trong khi bệnh nhân đang dùng cùng lúc digoxin và clarithromycin.
Zidovudin:
Bệnh nhân người lớn nhiễm HIV uống clarithromycin và zidovudin đồng thời có thể làm giảm nồng độ zidovudin ở trạng thái ổn định. Vì clarithromycin dường như can thiệp vào sự hấp thu của zidovudin được uống đồng thời, sự tương tác này có thể tránh được bằng cách sử dụng xen kẽ liều clarithromycin và zidovudin với khoảng cách 4 giờ giữa mỗi loại thuốc. Sự tương tác này dường như không xảy ra ở những bệnh nhân nhi nhiễm HIV dùng hỗn dịch clarithromycin với zidovudin hoặc dideoxyinosin. Sự tương tác này không xảy ra khi dùng clarithromycin qua đường tiêm tĩnh mạch.
Phenytoin và valproat:
Đã có báo cáo tự ý hoặc được công bố về tương tác của các chất ức chế CYP3A, bao gồm clarithromycin với các thuốc được nghĩ là không được chuyển hóa bởi CYP3A (ví dụ: Phenytoin và valproat). Nên xác định nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này khi dùng đồng thời với clarithromycin. Nồng độ trong huyết thanh tăng đã được báo cáo.
Tương tác thuốc 2 chiều:
Atazanavir:
Cả clarithromycin và atazanavir đều là chất nền và chất ức chế của CYP3A, và có bằng chứng về sự tương tác thuốc hai chiều. Sử dụng đồng thời clarithromycin (500 mg x 2 lần/ngày) với atazanavir (400 mg x 1 lần/ngày) làm tăng gấp đôi mức phơi nhiễm clarithromycin và giảm 70% phơi nhiễm với 14-OH clarithromycin, tăng 28% AUC của atazanavir. Do phạm vi điều trị lớn đối với clarithromycin không cần giảm liều ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Đối với bệnh nhân có chức năng thận trung bình (độ thanh thải creatinin từ 30 đến 60 ml/phút), nên giảm 50% liều clarithromycin. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, nên giảm 75% liều clarithromycin bằng cách sử dụng một công thức clarithromycin thích hợp. Liều clarithromycin lớn hơn 1000 mg mỗi ngày không nên dùng chung với các chất ức chế protease.
Thuốc chẹn kênh calci:
Cần thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin và các thuốc chẹn kênh calci được chuyển hóa bởi CYP3A4 (thí dụ: Verapamil, amlodipin, diltiazem) do nguy cơ hạ huyết áp. Nồng độ clarithromycin trong huyết tương cũng như các thuốc chẹn kênh calci có thể tăng do tương tác. Hạ huyết áp, nhịp tim chậm và nhiễm toan lactic đã thấy ở bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và verapamil.
Itraconazol:
Cả clarithromycin và itraconazol đều là chất nền và chất ức chế CYP3A, dẫn đến tương tác thuốc hai chiều. Clarithromycin có thể làm tăng nồng độ itraconazol trong huyết tương, trong khi itraconazol có thể làm tăng nồng độ clarithromycin trong huyết tương. Bệnh nhân dùng itraconazol và clarithromycin đồng thời cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng gia tăng hoặc kéo dài tác dụng dược lý.
Saquinavir:
Cả clarithromycin và saquinavir đều là chất nền và chất ức chế CYP3A, và có bằng chứng về tương tác thuốc hai chiều. Việc sử dụng cùng lúc clarithromycin (500mg x 2 lần/ngày) và saquinavir (viên nang mềm gelatin, 1200 mg ba lần mỗi ngày) cho 12 tình nguyện viên khỏe mạnh dẫn đến AUC và Cmax ở trạng thái ổn định của saquinavir cao hơn 177% và 187% so với khi saquinavir được dùng riêng lẻ. AUC và Cmax của clarithromycin cao hơn khoảng 40% so với khi dùng clarithromycin đơn thuần.
Không cần điều chỉnh liều khi hai loại thuốc được dùng đồng thời trong một thời gian giới hạn ở liều/công thức được nghiên cứu. Các quan sát từ nghiên cứu tương tác thuốc sử dụng công thức viên nang mềm gelatin có thể không phải là đại diện cho những tác dụng được thấy khi sử dụng viên nang cứng gelatin saquinavir. Các quan sát từ các nghiên cứu tương tác thuốc thực hiện với saquinavir đơn thuần có thể không đại diện cho những tác dụng được thấy khi điều trị bằng saquinavir/ritonavir. Khi saquinavir được dùng cùng với ritonavir, cần cân nhắc đến những tác động tiềm ẩn của ritonavir đối với clarithromycin.
Clarithromycin đã được chứng minh là không tương tác với thuốc ngừa thai uống.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng và độ ẩm.
Đóng gói: Thường được đóng gói dưới dạng viên nén, số lượng tùy thuộc vào nhà sản xuất.
Thương hiệu: Agimexpharm
Nơi sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm- Việt Nam