Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Cứng khớp là gì? Những điều cần biết về cứng khớp
Cứng khớp là triệu chứng gặp phổ biến đối với những người mắc một số bệnh như: thoái hóa, viêm khớp vảy nến,…Tình trạng này có thể gặp đối với mọi lứa tuổi, dẫn tới nguy cơ và ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe.
Tổng quan chung
Cứng khớp là gì?
Cứng khớp là tình trạng khó cử động các khớp, thường xuất hiện ở các đốt ngón tay gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (hai bên).
Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, ban đầu khớp bị cứng mức độ nhẹ ít gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng vận động. Theo thời gian, triệu chứng càng trở nên nghiêm trọng và có thể khiến bệnh nhân không thể cử động ở vùng chi bị ảnh hưởng.
Cứng khớp thường diễn ra vào buổi sáng sau khi ngủ dậy hoặc sau một tư thế bất động kéo dài, sau khi người bệnh có động tác gấp duỗi thì các khớp sẽ vận động dễ dàng hơn hoặc gần như bình thường (các bác sĩ thường gọi là dấu hiệu phá gỉ khớp), “thời gian phá gỉ khớp” thường mất khoảng 15-20 phút đến 1 giờ thậm chí có thể hơn 1 giờ.
Dấu hiệu nhận biết khớp bị cứng thường đi kèm với đau khớp, có thể gây khó khăn trong sinh hoạt và thực hiện các công việc cần đến sự vận động của các khớp. Về lâu dài, tình trạng này là biểu hiện cho những tổn thương về khớp, giảm chức năng vận động và có thể tàn phế.
Vì thế, hiểu về tình trạng này là rất cần thiết để người bệnh đi khám sớm, phát hiện các bệnh khớp mạn tính nếu có và điều trị kịp thời, ngăn ngừa những biến chứng bệnh lý có thể xảy ra.
Các vị trí xuất hiện hiện tượng này có thể gồm:
- Đầu gối: với nguyên nhân chủ yếu do thoái hóa, sau chấn thương hoặc viêm màng dịch khớp gối,… Các nguyên nhân này dẫn tới việc dịch ở khớp gối bị ít đi, khả năng bôi trơn suy giảm khiến khó vận động, thay đổi tư thế.
- Ngón tay: Cứng các khớp ngón tay được xem là triệu chứng điển hình của viêm khớp dạng thấp hoặc thoái hóa khớp.
- Khớp cổ tay: Cứng ở khớp này thường là do nguyên nhân chấn thương, bó bột lâu ngày hoặc gout, thoái hóa,…
- Khớp cổ chân: thường xuất hiện với những người từ trên 40 tuổi và phổ biến ở người sau 60 tuổi. Đây cũng là tình trạng hay gặp của thoái hóa khớp.
Triệu chứng
Cứng khớp là hiện tượng các khớp xơ cứng khiến người bệnh khó cử động. Các khớp gối, bàn tay, ngón tay, khớp cổ bị cứng, làm việc co duỗi tay chân, cúi người, xoay cổ khó khăn, phải xoa bóp một hồi mới có thể chuyển động được. Đây là biểu hiện điển hình nhất của cứng khớp.
Thường vào những thời điểm sau ngủ dậy buổi sáng hoặc đầu giờ chiều, triệu chứng bệnh cứng khớp sẽ xuất hiện. Người bệnh không thể lập tức đứng dậy ngay vì khớp không thể co duỗi bình thường. Phải ngồi nghỉ ngơi và xoa nắn khớp một hồi khoảng 15 – 20 phút khớp mới có thể giãn ra bình thường.
Cứng khớp cũng thường đi kèm với những cơn đau vừa phải. Một số bị sưng nhẹ, một số nóng đỏ, cũng có thể kèm sốt nhẹ, mệt mỏi. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, cứng khớp thường đi cùng với dấu hiệu của tình trạng sụn khớp và xương dưới sụn bị hư tổn, bào mòn.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây cứng khớp. Về cơ bản là do tuổi tác, thiếu hoạt động thể chất hàng ngày, thừa cân, ngủ không đúng tư thế, chế độ ăn uống nghèo nàn hoặc môi trường xung quanh bị lạnh hay ẩm ướt…Trong những trường hợp này, lượng máu đến các cơ bắp sẽ giảm. Sự tích tụ của acid lactic tăng lên gây đau và cứng khớp. Cũng có một số nghiên cứu cho rằng, cơ thể không phóng thích đủ cortisol vào ban đêm để bù đắp cho các yếu tố tiền viêm cytokine như IL-6 (interleukin 6) tăng cao cũng góp phần vào việc gây cứng khớp gối.
Theo các chuyên gia, cứng khớp gối do những nguyên nhân phổ biến sau:
-
Cứng khớp do bệnh lý: Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, bệnh gout, và các bệnh liên quan đến khớp gối như áp xe, viêm xương khớp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp nhiễm khuẩn. Cứng khớp buổi sáng kéo dài hơn một giờ, thậm chí lên đến vài giờ là đặc trưng của viêm khớp dạng thấp hoặc các chứng viêm khác của khớp. Cứng khớp buổi sáng kéo dài ít hơn nửa giờ có nhiều khả năng là thoái hóa khớp hoặc các bất thường cơ xương khác không có viêm.
-
Cứng khớp do chấn thương: Té ngã, vận động thể thao quá mạnh, do tai nạn giao thông khiến sụn bị tổn thương, đứt gãy, trật khớp, gãy xương hoặc nứt, vỡ sụn chêm, vỡ mặt xương, giãn dây chằng. Mặt khác, sau phẫu thuật, dây chằng và mô mềm của khớp gối dễ bị xơ hóa, mất linh hoạt. Nếu không điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng đúng cách, triệu chứng cứng khớp sẽ tái lại nhiều lần.
-
Cứng khớp sau phẫu thuật: Những trường hợp sau khi phẫu thuật, thay khớp, bó bột cũng thường cảm thấy tình trạng cứng khớp do co rút dây chằng và bao khớp trong thời gian dài mà không được phục hồi chức năng đúng cách.
Ngoài ra, cứng khớp còn do các yếu tố khác như: bẩm sinh, dùng thuốc kháng sinh nhiều khiến khớp xơ cứng, kém linh hoạt.
Đối tượng nguy cơ
Cứng khớp là triệu chứng có thể gặp ở mọi giới tính và lứa tuổi. Tuy nhiên, có một số đối tượng có nguy cơ cao dễ mắc bệnh như:
- Lứa tuổi trung niên từ 30 – 50 tuổi, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần nam giới.
- Trong gia đình có người thân mắc bệnh liên quan đến xương khớp.
- Người có hệ miễn dịch kém.
- Những người đang mang thai hoặc mới sinh con.
- Nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở những người thừa cân béo phì, người thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá…
Tình trạng này có thể là triệu chứng của rất nhiều bệnh về xương khớp hoặc các bệnh liên quan đến xương khớp. Vì thế, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, kéo dài triệu chứng sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Chẩn đoán
Khi tình trạng cứng khớp kéo dài, người bệnh có thể được chỉ định một số xét nghiệm chẩn đoán như:
- Kiểm tra sức khỏe lâm sàng: Bác sĩ tiến hành kiểm tra những triệu chứng như đau, sưng đỏ, cứng và phạm vi hoạt động bình thường của người bệnh. Điều này sẽ giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây bệnh và cân nhắc thực hiện thêm một số xét nghiệm khác để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ kiểm tra tình trạng cứng khớp. Xét nghiệm máu sẽ kiểm tra tốc độ lắng hồng cầu (ERS), protein phản ứng C (CRP) nhằm xác định tình trạng viêm trong cơ thể. Khi nghi ngờ viêm khớp dạng thấp, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm peptide citrullinated (chống CCP) chống chu kỳ nhằm xác định chẩn đoán.
- Xét nghiệm hình ảnh: Kết quả chụp X-quang, siêu âm hay chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ giúp bác sĩ kiểm tra cấu trúc bên trong khớp và xác định những tổn thương khớp.
Phòng ngừa bệnh
Hiện tượng này có thể được phòng tránh khi người bệnh thực hiện một chế độ sinh hoạt, ăn uống và nghỉ ngơi thích hợp. Một số thói quen tốt nên được duy trì hàng ngày để phòng ngừa, đó là:
- Tập thể dục đều đặn, thường xuyên: Việc tập các bài thể dục như đi bộ, yoga, aerobic,… rất tốt cho xương khớp, giúp chúng trở nên dẻo dai hơn. Tuy nhiên, việc tập luyện cần được thực hiện đúng cách để phòng ngừa nguy cơ chấn thương.
- Tăng cường các loại thực phẩm giàu vitamin D, canxi, collagen cho cơ thể hàng ngày để cung cấp thêm năng lượng cho khung xương, khớp. Có thể bổ sung thêm sữa cho cơ thể, đặc biệt đối với những người cao tuổi, mới ốm dậy.
- Thực hiện thói quen nằm ngủ, ngồi làm việc, đi đứng đúng tư thế để tránh ảnh hưởng hoặc sự đè nén lên xương khớp. Trước khi ra khỏi giường, đặc biệt là trong những ngày mùa đông, nên xoa bóp hoặc tập các bài đơn giản để khởi động xương khớp.
- Nên tăng cường, bổ sung các thực phẩm như thịt gia cầm, thịt lợn, tôm, sò, cua, cá biển, dầu oliu, đậu nành, hạnh nhân,… cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với trường hợp bị cứng khớp do bệnh gout thì lại cần kiểm soát chế độ ăn, hạn chế hải sản và nội tạng động vật.
- Uống nước đủ theo lượng khuyến cáo hàng ngày, giữ cho tinh thần luôn thoải mái, lạc quan, vui vẻ, nên tắm nước ấm để máu được tuần hoàn, lưu thông.
- Có thể bổ sung thêm sắt hoặc các viên uống có lợi cho xương khớp hàng ngày. Tuy nhiên, việc bổ sung như thế nào, cần có sự chỉ định của bác sĩ, tránh những tác dụng phụ có thể tới với cơ thể.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện những bất thường của cơ thể.
Điều trị như thế nào?
Triệu chứng cứng khớp chỉ được điều trị nhanh chóng và triệt để khi tìm ra nguyên nhân. Nếu như sau khi thức dậy, tình trạng này kéo dài hơn 30 phút, hãy tìm đến các bác sĩ chuyên khoa, các cơ sở y tế uy tín để được đánh giá, thăm khám và chữa trị nhằm giảm bớt tình trạng khớp bị cứng, ngăn chặn các biến chứng liên quan.
Chườm nóng hoặc chườm lạnh
Chườm lạnh hoặc sử dụng túi đá đặt lên khớp cứng trong 15 – 20 phút nhiều lần mỗi ngày. Điều này có thể giúp giảm viêm hoặc sưng, giúp khớp dễ vận động, đồng thời giảm đau nhanh chóng..
Sử dụng miếng đệm nóng, chai nước nóng hoặc nước ấm từ vòi hoa sen hoặc bồn tắm để thư giãn cơ bắp và tăng cường tuần hoàn.
Sử dụng thuốc
Các cơn đau có thể thuyên giảm bằng thuốc chống viêm Steroid (NSAID), loại thuốc được sử dụng phổ biến cho bệnh viêm khớp. Celebrex, Arcoxia …là một số thuốc thông dụng trong nhóm thuốc này, tuy nhiên việc dùng thuốc cần có sự hướng dẫn và chỉ định của Bác sĩ chuyên ngành Cơ xương khớp.
Vật lý trị liệu
Tập thể dục và vật lý trị liệu là các phương pháp điều trị hữu hiệu, giúp tăng khả năng vận động của khớp, có thể làm giảm độ cứng. Đây cũng là cách tuyệt vời để giảm cân hoặc duy trì cân nặng hợp lý. Tăng cân quá mức tỉ lệ thuận với việc tăng nguy cơ mắc một số bệnh lý gây đau và khớp bị cứng.
Nếu không chắc chắn về việc bắt đầu tập thể dục hoặc gặp khó khăn trong vận động, hãy chia sẻ với bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu. Tập thể dục được xem là cách dễ dàng để giảm đau và cứng khớp, nhưng bạn có thể làm trầm trọng thêm một số tình trạng nếu không có biện pháp phòng ngừa trước khi bắt đầu kế hoạch tập thể dục.
Các phương pháp điều trị tự nhiên
Các phương pháp điều trị bằng thuốc bổ sung và thay thế cũng có thể xoa dịu các khớp cứng.
- Dầu cá: Theo các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, những người thường xuyên dùng dầu cá ít bị đau và cứng khớp vào buổi sáng hơn vì trong dầu cá có chứa chất béo không bão hòa. Hãy thêm các món cá vào kế hoạch bữa ăn hàng tuần của bạn để tăng thêm nguồn dinh dưỡng chứa axit béo omega-3. Liều lượng thông thường để bổ sung dầu cá là 300 miligam (mg) mỗi ngày. Bạn nên đọc hướng dẫn sử dụng trên bao bì để xác định được bao nhiêu miligam omega-3 trong mỗi loại thực phẩm bổ sung. Tuy nhiên, trước khi sử dụng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ vì những chất bổ sung này có thể gây trở ngại cho các loại thuốc khác.
- Hạt lanh: Hạt lanh chứa một loại axit béo omega-3 khác, axit alpha-linolenic (ALA). ALA giống với EPA và DHA, đều có tác dụng giúp giảm viêm. Hạt lanh xay có một số ALA nhưng dầu hạt lanh chứa nhiều hơn. Khuyến nghị trung bình hàng ngày là 500mg. Chất béo lành mạnh chỉ có thể được giải phóng trong trường hợp hạt lanh được nghiền hoặc nghiền nát. Bạn cũng sẽ không nhận được chất béo lành mạnh nào vì cơ thể không thể phân hủy và xử lý toàn bộ hạt lanh.
- Glucosamine sulfate: Chất này xuất hiện tự nhiên trong chất lỏng xung quanh khớp của bạn, có vai trò tạo sụn. Nếu bạn bị thiếu hụt glucosamine sulfate, cơ thể bạn có thể không thể sản xuất hoặc bảo vệ sụn. Nhiều nghiên cứu ủng hộ sử dụng chất bổ sung này cho những bệnh nhân có triệu chứng cứng khớp nhằm giảm đau khớp. Phương pháp điều trị này có thể hữu ích cho những người bị viêm hoặc sưng khớp gối. Liều khuyến cáo cho cơn đau do viêm khớp dao động từ 300 – 2000mg mỗi ngày. Trước khi sử dụng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về các tương tác thuốc có thể xảy ra.
Để hạn chế tình trạng đau cứng khớp, ngoài việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, kết hợp tập thể dục, thể thao người bệnh cũng nên thực hiện việc kiểm tra sức khỏe định kỳ để qua đó nắm bắt rõ tình trạng sức khỏe nhằm có hướng can thiệp kịp thời.