Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Giãn đồng tử là gì? Những điều cần biết về giãn đồng tử
Đồng tử là một trong những bộ phận quan trọng của mắt. Giãn đồng tử có thể là một hiện tượng sinh lý bình thường của mắt. Tuy nhiên trong một số trường hợp, giãn đồng tử lại là hiện tượng phi sinh lý và là một dấu hiệu bất thường nào đó của cơ thể. Vậy giãn đồng từ là gì? Chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Đồng tử là một lỗ đen nằm ở trung tâm mống mắt. Chúng tập trung ánh sáng và mang đến võng mạc để tạo thành hình ảnh.
Giãn đồng tử là sự giãn nở của đồng tử, sự kích thích của các sợi xuyên tâm của mống mắt làm tăng khẩu độ đồng tử. Giãn đồng tử có thể là một phản ứng đồng tử có tính sinh lý hoặc do một nguyên nhân nào đó.
Thông thường, đồng tử giãn ra trong bóng tối và hạn chế ánh sáng nhằm cải thiện sự sống động của hình ảnh vào ban đêm, bảo vệ võng mạc khỏi tác hại của ánh sáng mặt trời vào ban ngày. Giãn đồng tử cũng có thể là sự giãn nở tự nhiên trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc do sự kích thích giao cảm. Khi đồng tử giãn, mắt sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng, làm cho mắt nhìn mờ hơn.
Triệu chứng
Đồng tử chính là lỗ đen và vị trí của nó là ở trung tâm của mống mắt. Nhiệm vụ của đồng tử chính là tập trung ánh sáng, đưa đến võng mạc, tạo hình ảnh. Tình trạng giãn đồng tử có thể là phản ứng sinh lý chẳng hạn như do kích thích giao cảm hay do ánh sáng yếu.
Trong bóng tối, đồng tử sẽ giãn ra để giúp chúng ta có thể nhìn rõ hình ảnh sự vật vào ban đêm. Ban ngày, đồng tử giãn ra với mục đích hạn chế những tác hại của ánh nắng mặt trời đối với võng mạc.
Khi bị giãn đồng tử, mắt của bạn sẽ nhạy cảm hơn với ánh sáng, bạn sẽ cảm thấy nhìn mờ hơn bình thường, kèm theo đó có thể làm triệu chứng co thắt xung quanh vùng trán và mắt.
Ngoài ra, người bệnh cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng như mất ngủ, chóng mặt, đau đầu. Trong một vài trường hợp, người bệnh có thể khó di chuyển mắt và mí mắt.
Nếu những triệu chứng kể trên xuất hiện sau khi bạn gặp chấn thương vùng mắt hoặc vùng đầu, nên đi khám ngay lập tức. Không nên chủ quan để gặp phải những biến chứng đáng tiếc.
Nguyên nhân
Tình trạng đồng tử giãn ở mắt có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân gây giãn đồng tử phổ biến:
Tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc điều trị bệnh như: thuốc chống động kinh, thuốc trị parkinson hoặc thuốc trầm cảm ba vòng,… có thể giúp cải thiện sức khỏe cho người bệnh nhưng nó có thể gây ra một số tác dụng phụ. Một trong số các tác dụng phụ mà người bệnh có thể gặp là mắt sẽ nhạy cảm hơn với ánh sáng.
Bên cạnh đó, một số loại thuốc chống say tàu xe, thuốc chống buồn nôn,… cũng có thể tiềm ẩn các tác dụng phụ tương tự. Vì thế, người bệnh nên cân nhắc trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Tốt nhất chỉ sử dụng khi có chỉ định, hướng dẫn cụ thể về liều lượng từ các bác sĩ chuyên khoa. Trong quá trình sử dụng thuốc, nếu gặp tác dụng phụ thì người bệnh cần nhanh chóng liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Chấn thương mắt
Chấn thương mắt là một trong những nguyên nhân tiếp theo gây ra tình trạng đồng tử giãn ở mắt. Các chấn thương nghiêm trọng ở mắt có thể khiến đồng tử bị giãn hoặc biến dạng và làm tổn thương đến mống mắt. Trong một số trường hợp, các chấn thương mắt có thể gặp trong quá trình phẫu thuật mổ ghép giác mạc, phẫu thuật đục thủy tinh thể,…
Bệnh lý hoặc các tổn thương về não
Các bệnh lý liên quan đến não, đặc biệt là tình trạng đột quỵ hay các chấn thương vùng đầu có thể khiến cho mắt nhạy cảm hơn với ánh sáng. Từ đó dẫn đến nguy cơ giãn đồng tử mắt cũng cao hơn. Tình trạng đồng tử giãn có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt.
Đây cũng là lý do vì sao các bác sĩ dùng đèn dạng bút kiểm tra đồng tử mắt của các vận động viên sau chấn thương đầu do thi đấu thể thao gây ra. Hoặc khi người bệnh nhập viện cấp cứu với các triệu chứng đột quỵ.
Sử dụng thuốc giãn đồng tử trong khám và điều trị mắt
Thuốc giãn đồng tử được các bác sĩ sử dụng nhằm mục đích kiểm tra phần võng mạc và cấu trúc sâu bên trong mắt. Sau 15 – 30 phút nhỏ thuốc thì đồng tử mắt sẽ bắt đầu giãn ra và bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra. Từ đó, các bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác tình trạng mắt cũng như phát hiện những bệnh lý về mắt. Ngoài ra, việc sử dụng một số thuốc giãn đồng tử còn để hạn chế sự co thắt gây đau ở cơ thể mi của mắt. Thuốc giãn đồng tử mắt thường có tác dụng trong vòng 4 – 6 giờ tùy loại thuốc. Một số thuốc giãn đồng tử có thể có tác dụng kéo dài lên đến 2 tuần. Sau khoảng thời gian này, đồng tử mắt sẽ dần khôi phục về trạng thái bình thường.
Dị tật bẩm sinh ở mống mắt
Dị tật bẩm sinh ở mống mắt là tình trạng hiếm gặp. Khi đó, ngay từ khi sinh ra, người bệnh đã bị khiếm khuyết một phần hoặc toàn bộ mống mắt, khiến đồng tử giãn nở đáng kể.
Dị tật này thường ảnh hưởng đến cả hai bên mắt và đi kèm nhiều vấn đề nghiêm trọng về mắt như: bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể bẩm sinh, chứng giật cầu mắt, giảm thị lực, các dây thần kinh thị giác và võng mạc phát triển không hoàn chỉnh,…
Khi mắc phải dị tật mống mắt, mắt người bệnh thường nhạy cảm hơn với ánh sáng. Nguyên nhân là do mắt có rất ít hoặc không có mống mắt để có thể điều chỉnh lượng tia sáng đi vào mắt.
Sử dụng thuốc gây nghiện
Trong thuốc gây nghiện có chứa các thành phần có thể ảnh hưởng đến mắt, khiến phản ứng của mắt với ánh sáng không còn nhanh nhạy. Điều này dẫn tới tình trạng giãn đồng tử ở mắt. Bên cạnh đó, các trường hợp sử dụng thuốc cai nghiện cũng có thể gặp phải tình trạng giãn đồng tử tương tự.
Đối tượng nguy cơ
Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị giãn đồng tử.
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ xem xét kỹ các triệu chứng và tiền căn bệnh lí của bạn. Họ sẽ muốn biết thêm về những thuốc bạn đang dùng hay có chấn thương nào xảy ra trong thời gian gần đây không.
Bác sĩ sẽ khám thị lực bao gồm cả test thị lực và test đánh giá hoạt động cơ mắt. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể làm xét nghiệm máu để loại trừ những bệnh lí khác.
Một số xét nghiệm giúp tầm soát và tìm nguyên nhân:
- Xét nghiệm máu tìm chất gây nghiện
- CT scanner, MRI não,….
Phòng ngừa bệnh
Trong nhiều trường hợp bệnh xảy ra do thuốc, đồng tử có thể tự thu hẹp lại như bình thường trong vài giờ hoặc vài ngày. Mặc dù vậy, bạn vẫn nên hạn chế hoặc tránh dùng các thuốc đó trong tương lai. Hãy thảo luận với bác sĩ để tìm kiếm một phương pháp điều trị thay thế.
Phần lớn trường hợp, người gặp phải vấn đề sức khỏe này sẽ rất nhạy cảm với ánh sáng. Do đó, tốt nhất là bạn nên đeo kính râm khi ra ngoài và tránh xa những nơi có ánh đèn sáng. Ngoài ra, lúc này tầm nhìn của mắt cũng sẽ thay đổi. Do đó, bạn nên tạm thời hạn chế lái xe trong thời gian này.
Điều trị như thế nào?
Tùy vào từng trường hợp cụ thể và nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị phù hợp.
- Nếu giãn đồng tử là do tác dụng phụ của các loại thuốc thì cần ngừng thuốc và thay thế bằng một số loại thuốc khác.
- Nếu nguyên nhân gây giãn đồng tử là do những chấn thương gây ra, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật để điều trị bệnh.
- Bên cạnh đó, một phương pháp có thể giúp thu hẹp đồng tử chính là sử dụng một số loại thuốc tăng nhãn áp liều thấp.
- Những bệnh nhân bị giãn đồng tử thường rất nhạy cảm với ánh sáng. Chính vì thế, khi ra ngoài, hãy nhớ đeo kính râm. Bên cạnh đó, bạn cũng nên tránh xa những nơi có ánh đèn sáng chói. Để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh, người bệnh cũng nên hạn chế lái xe trong giai đoạn điều trị vì tình trạng giãn đồng tử có thể khiến bạn nhìn mờ, thay đổi tầm nhìn.
- Trong quá trình điều trị, cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Đồng thời, cần thăm khám định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Qua những buổi thăm khám này, bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng sức khỏe, đánh giá hiệu quả điều trị bệnh và thay đổi hướng điều trị nếu triệu chứng của bệnh không thuyên giảm.
Như vậy, giãn đồng tử là một vấn đề nguy hiểm. Ngay khi phát hiện triệu chứng bệnh, bạn nên đi khám sớm để được các bác sĩ thăm khám và chẩn đoán bệnh cũng như đưa ra các phương pháp điều trị kịp thời.
Hi vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về giãn đồng tử.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.