Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Hội chứng đường hầm xương trụ là gì? Những điều cần biết về hội chứng đường hầm xương trụ
Hội chứng đường hầm xương trụ là sự chèn ép hay co kéo của dây thần kinh tại vị trí khuỷu tay. Hội chứng này có các triệu chứng điển hình như đau nóng, cảm giác tê bì như kiến bò, làm giảm các sự nhạy bén khác trong cơ thể. Cùng tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân cũng như phương pháp phục hồi chức năng của hội chứng này!
Tổng quan chung
Như đã đề cập, đây là sự chèn ép hoặc co kéo các dây thần kinh tại khuỷu tay. Và thần kinh trụ là một trong ba dây thần kinh chính của hi trên, chạy từ vùng cổ xuống đến bàn tay và có thể chèn ép ở một số vị trí trên đường đi. Tùy thuộc vào vị trí chèn ép của thần kinh trụ mà người bệnh sẽ có các biểu hiện tê, đau vùng khuỷu tay, cổ tay và bàn ngón tay. Đôi khi thần kinh trụ bị chèn ép ở vùng cổ tay hoặc vùng cổ, thường gặp nhất là ở sau khuỷu tay.
Triệu chứng
Các dấu hiệu và mức độ tổn thương của hội chứng đường hầm xương trụ còn tùy thuộc vào vị trí bị chèn ép của dây thần kinh trụ. Tổn thương đường hầm xương trụ được phân chia làm 3 nhóm với các biểu hiện lâm sàng:
- Tổn thương nhóm I: chủ yếu do chèn ép thân dây trụ. Người bệnh thường có cảm giác teo cơ bàn tay, đặc biệt ở ngón 5 và nửa ngón 4, các cơ ô mô út và liên cốt yếu và teo dần. Ở tình trạng nặng có thể có triệu chứng bàn tay vuốt trụ.
- Tổn thương nhóm II: là nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất, do nhánh sâu của dây trụ bị đè ép ở gần cuối ống trụ, sát với móc của xương móc. Người bệnh khi cử động bàn tay không linh hoạt, khó dạng các ngón tay. Ở thể nặng có thể có triệu chứng bàn tay vuốt trụ. Ngoài ra còn có nhóm IIA, nhánh sâu sau khi tách ra nhánh cho các cơ thuộc ô mô út thì mới bị tổn thương, nên các cơ ô mô út không bị yếu và teo.
- Tổn thương nhóm III: là nhóm ít gặp nhất. Phạm vi tổn thương chỉ ở nhánh nông của dây trụ, ở chỗ gần hết kênh Guyon. Người bệnh chỉ bị giảm cảm giác các ngón 4 và 5, không có dấu hiệu teo cơ bàn tay. Khi áp dụng nghiệm pháp Tinel, gõ nhẹ lên vùng ngón tay tổn thương sẽ thấy dị cảm, mức độ tê bì tăng.
Nguyên nhân
Hai nhóm nguyên nhân dẫn đến hội chứng đường hầm xương trụ có thể kể đến nguyên nhân gây chấn thương và không do chấn thương.
Các nguyên nhân gây chấn thương gồm:
- Thường đè, nhấn gan bàn tay khi ấn cổ tay xuống bàn.
- Gãy móc xương móc khi chơi các môn thể thao như golf, tennis, bóng chày…
Các nguyên nhân không do chấn thương bao gồm:
- Các bệnh lý viêm xương khớp ở cổ tay.
- Do các khối cơ dị dạng, khối u, nang, hạch đè ép.
- Xương cổ tay bị các biến đổi do viêm khớp gây nên.
- Bệnh lý mạch máu như: Huyết khối mạch máu, cục máu đông tụ trong động mạch trụ.
Đối tượng nguy cơ
Bất cứ ai cũng có nguy cơ mắc hội chứng đường hầm xương trụ.
Bệnh thường xảy ra nhất ở người tập luyện hay đè vào khuỷu tay hoặc do gấp khuỷu tay quá mức và kéo dài ví dụ: vận động viên bóng chày, ném bóng, golf, tennis,…Hoặc ở người mắc bệnh lý xương khớp cổ tay, khuỷu tay.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán hội chứng đường hầm xương trụ cần dựa vào việc thăm khám lâm sàng thần kinh. Ngoài ra các xét nghiệm cận lâm sàng khác cũng có giá trị chẩn đoán như:
- Chẩn đoán điện cơ: xác định khu tổn thương, mức độ nặng, tiên lượng và theo dõi sau điều trị.
- Chụp X-quang tay: giúp phát hiện gãy xương vùng cổ tay, gây chèn ép dây trụ.
- Chụp cắt lớp CT hoặc chụp cộng hưởng từ: giúp phát hiện các bất thường như hạch hoặc các tổ chức phần mềm khác.
Phòng ngừa bệnh
Một số phương pháp giúp phòng ngừa và giảm nguy cơ mắc hội chứng đường hầm xương trụ như
- Nên tránh các tư thế đè ép, nhấn gan bàn tay khi ấn cổ tay xuống bàn,
- Cẩn trọng khi chơi các môn thể thao hoạt động mạnh vùng cổ, bàn tay.
- Nên tập luyện các bài tập theo tầm vận động cổ, bàn tay thường xuyên
Điều trị như thế nào?
Tùy theo tình trạng bệnh và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Trừ những trường hợp chèn ép thần kinh dẫn tới teo cơ, bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp điều trị không phẫu thuật như:
- Thuốc giảm đau chống viêm không steroid: khi các triệu chứng mới bắt đầu, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid để giúp giảm viêm, giảm sưng quanh vùng thần kinh.
- Tiêm corticoid: corticoid là một chất có tính chất chống viêm mạnh. Tuy nhiên, tiêm corticoid quanh vùng thần kinh trụ ít khi được chỉ định vì nguy cơ gây tổn thương thần kinh.
- Nẹp: sử dụng đai, nẹp giúp duỗi thẳng cổ tay khi ngủ
- Bài tập trượt thần kinh: một số bài tập trượt thần kinh trụ ở khuỷu tay và ống guyon có thể giúp cải thiện triệu chứng. Ngoài ra, giúp cho khớp và cổ tay khỏi bị cứng.
Các phương pháp điều trị phẫu thuật giải chèn ép thần kinh trụ tại khuỷu tay bao gồm:
- Phẫu thuật giải phóng thần kinh trụ: lớp dây chằng phủ quanh thần kinh trụ sẽ được cắt nới rộng nhằm làm tăng thể tích của đường hầm trụ và giảm áp lực đè ép lên thần kinh. Sau mổ, dây chằng sẽ lành lại với lớp mô mới và rộng hơn so với ban đầu, tạo ra nhiều khoảng trống quanh thần kinh hơn. Phẫu thuật giải phóng dây thần kinh trụ thường hiệu quả trong trường hợp thần kinh bị chèn ép mức độ nhẹ và thần kinh chưa bị trượt ra trước khi gấp khuỷu tay.
- Phẫu thuật chuyển thần kinh trụ ra trước: được thực hiện nhiều hơn so với phẫu thuật giải phóng thần kinh trụ. Giúp chuyển thần kinh trụ từ phía sau mỏm trên lồi cầu trong sang một vị trí mới ở phía trước mỏm xương. Thần kinh trụ có thể được chuyển nằm dưới da và mỡ, hay ở trong cơ hoặc dưới cơ. Phẫu thuật chuyển thần kinh trụ ra trước giúp tránh cho thần kinh khỏi tiếp tục bị chèn ép vào mỏm trên lồi cầu trong và bị căng giãn khi người bệnh gấp khuỷu tay.
- Phẫu thuật cắt bỏ một phần mỏm trên lồi cầu trong: là cắt bỏ một phần mỏm xương trên lồi cầu trong. Gần giống với phẫu thuật chuyển thần kinh trụ ra trước, cho thần kinh trụ khỏi bị chèn ép vào mỏm trên lồi cầu trong và bị căng giãn khi người bệnh gấp khuỷu.
Tóm lại, hội chứng đường hầm xương trụ là sự chèn ép hoặc co kép của dây thần kinh trụ tại khuỷu tay. Triệu chứng bao gồm đau khuỷu, dị cảm ở vùng thần kinh trụ. Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng và dấu hiệu và đo dẫn truyền thần kinh. Các phương pháp điều trị bao gồm nẹp tay hoặc phẫu thuật giải ép tùy vào tình trạng bệnh của mỗi bệnh nhân.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.