Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn là gì? Những điều cần biết về Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) là một rối loạn thường gặp ở người cao tuổi. Nhìn chung, tỷ lệ người trên 65 tuổi bị ngưng thở khi ngủ là từ 13 đến 32%. OSA làm gia tăng nguy cơ sa sút trí tuệ, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, và tử vong ở người cao tuổi. Vậy ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn là gì, triệu chứng, nguyên nhân ra sao? Chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Tổng quan chung
Hiện tượng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn xảy ra khi đường hô hấp trên bị tắc nghẽn nhiều lần trong khi ngủ, làm giảm hoặc ngừng hoàn toàn luồng không khí. Nó được định nghĩa là khoảng thời gian ngưng thở hoặc giảm thở >10 giây, sau đó là kích thích và thở gấp.
Cơn ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn là hội chứng ngưng thở khi ngủ phổ biến nhất. Bất cứ điều gì có thể thu hẹp đường thở như béo phì, amidan lớn hoặc thay đổi nồng độ hormone đều có thể làm tăng nguy cơ ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Trong đó, béo phì là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến hội chứng này.
Các triệu chứng có thể bao gồm buồn ngủ quá mức vào ban ngày, bồn chồn, ngáy ngủ, tỉnh giấc thường xuyên và đau đầu vào buổi sáng. Chẩn đoán dựa trên việc theo dõi giấc ngủ và đa ký giấc ngủ.
Đối với ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, phương pháp điều trị gồm thở oxy cao áp lực dương liên tục qua đường mũi (NCPAP), dụng cụ qua đường miệng, và trong các trường hợp kháng trị thì cần thực hiện phẫu thuật. Tiên lượng điều trị hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn rất khả quan.
Những bệnh nhân không được điều trị có nguy cơ bị tăng huyết áp, rung nhĩ và các rối loạn nhịp tim khác. Suy tim và chấn thương hoặc tử vong do tai nạn xe cơ giới và các tai nạn khác do chứng buồn ngủ quá mức cũng có thể xảy ra.
Triệu chứng
Những người bị ngưng thở khi ngủ thường không phát hiện ra bệnh của mình, thậm chí còn cho rằng mình ngủ rất ngon, vì họ có thể ngủ mọi lúc mọi nơi và rất dễ đi vào giấc ngủ. Tuy nhiên, việc họ dễ ngủ là vì cơ thể luôn trong tình trạng thiếu ngủ.
Các triệu chứng của OSA thường bắt đầu ngấm ngầm, không có triệu chứng trong vài năm cho đến khi được phát hiện ra.
Một số triệu chứng vào ban đêm có thể gặp phải là:
- Ngủ thường ngáy lớn.
- Chứng ngưng thở, làm gián đoạn tiếng ngáy và kết thúc bằng tiếng khịt mũi.
- Cảm giác thở hổn hển và nghẹt thở khiến bệnh nhân không ngủ được.
- Tiểu đêm nhiều lần.
- Mất ngủ, ngủ không yên.
Các triệu chứng ban ngày có thể gặp phải bao gồm:
- Thức dậy mệt mỏi, cảm giác như không ngủ đủ.
- Đau đầu khi thức dậy, khô họng hoặc đau họng.
- Buồn ngủ quá mức vào ban ngày (EDS): thường bắt đầu trong các hoạt động yên tĩnh (đọc sách, xem tivi); khi mức độ trầm trọng hơn, người bệnh bắt đầu cảm thấy buồn ngủ trong các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo (đi học, làm việc, lái xe).
- Suy giảm trí nhớ và khả năng tập trung.
- Thay đổi tính cách và tâm trạng, bao gồm cả trầm cảm và lo lắng.
- Rối loạn chức năng tình dục, bao gồm bất lực và giảm ham muốn tình dục.
- Trào ngược dạ dày thực quản.
- Tăng huyết áp.
- Tăng động (ở trẻ em).
- Hiệu suất công việc và học tập kém.
- Buồn ngủ quá mức vào ban ngày là một trong những triệu chứng phổ biến và khó điều trị ở bệnh nhân OSA. Nó làm giảm chất lượng cuộc sống, làm suy giảm hoạt động ban ngày và gây ra suy giảm nhận thức.
Nguyên nhân
Trong ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, ngưng thở xảy ra do đường hô hấp trên bị tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn trong khi ngủ (do lưỡi, các mô ở thành sau họng quá to hay bất thường về xương hàm). Ngưng thở khi ngủ do nguyên nhân trung ương là khi não không gửi được những tín hiệu thích hợp để điều khiển cơ hô hấp, trong những trường hợp người bệnh bị tổn thương não.
- Béo phì.
- Phì đại VA, amidan hoặc lưỡi
- Các vấn đề về xoang.
Hội chứng ngưng thở trung ương thường do các bệnh lý sẵn có từ trước gây ra, dẫn đến sự mất cân bằng tại trung tâm điều khiển hô hấp của não trong lúc ngủ như suy tim hay bệnh lý về thần kinh.
Đối tượng nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ không phải do cấu trúc có thể dẫn đến OSA là:
- Béo phì: Người có chu vi vòng cổ từ 43 cm trở lên ở nam giới và từ 37 cm trở lên ở nữ giới, có nguy cơ bị OSA cao hơn.
- Giới tính nam: Tỷ lệ nam giới bị OSA so với nữ giới là 2-3:1. Người ta giải thích vì cơ chế phân bố chất béo ở nam giới bao gồm cả vùng cổ, khiến nam giới dễ mắc OSA.
- Tuổi tác: Tỷ lệ mắc OSA tăng dần theo độ tuổi.
- Trạng thái tiền mãn kinh: Phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ bị OSA cao gấp 3 lần so với phụ nữ tiền mãn kinh.
- Sử dụng rượu
- Sử dụng thuốc an thần hoặc chất kích thích
- Hút thuốc
- Thói quen ngáy khi ngủ vào ban ngày
- Yếu tố gia đình có thể đóng một vai trò nhất định ở chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Những người có người thân bị OSA cũng có nguy cơ bị OSA. Mặc dù yếu tố này chưa được khẳng định hoàn toàn.
Chẩn đoán
Trong điều kiện hiện tại, đa số bệnh nhân nghi ngờ có hội chứng tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ được khám với bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng và bác sĩ chuyên gia về ngủ ngáy. Khám tổng quát hỏi bệnh sử liên quan với thang điểm ngủ ngáy (ví dụ: Epworth Sleepiness Scale) và khám nội soi Tai Mũi Họng để tìm nguyên nhân. Vì đa số các trường hợp ngáy – ngưng thở khi ngủ là do tắc nghẽn ngoại biên, nguyên nhân từ Mũi – Họng – Màn hầu , VA và amidan, và những bất thường về hàm mặt khác.
Trong điều kiện lý tưởng, tốt nhất là thực hiện đa ký giấc ngủ hay còn gọi là đo đa chức năng khi ngủ (Polysomnography) gồm đo đa kênh liên tục trong 1 đêm:
- Điện não đồ (EEG).
- Điện cơ ký (EMG).
- Điện động mắt (EOG).
- Điện tâm đồ (ECG).
- Đo nồng độ O2 bão hòa trong máu (SPO2).
- Đo lưu lượng khí thở qua Mũi, Miệng.
- Đo đánh giá thở gắng sức thông qua chuyển động của ngực, bụng.
- Đo áp lực không khí thở qua mũi.
- Đo cường độ âm ngáy…
Đa ký giấc ngủ là test đầy đủ chi tiết cho phép đánh giá chính xác, chi tiết nguyên nhân và mức độ của Ngáy và tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và những rối loạn giấc ngủ kèm theo.
Mức độ tắc nghẽn – ngưng thở được chia thành 3 độ dựa vào số lượng cơn ngưng thở – giảm thông khí + giảm SPO2 trong 1 giờ hay AHI (Apnea Hypoonea Index).
- Bình thường: AHI < 5 / giờ.
- Nhẹ: AHI từ 5 – 14 / giờ.
- Trung bình: AHI từ 15 – 30 / giờ.
- Nặng: AHI > 30 /giờ.
Đa ký giấc ngủ (PSG) cho phép xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn ngưng thở.
- Nguyên nhân do tắc nghẽn ngoại biên hay OSA (Obstructive Sleep Apnea)
- Nguyên nhân do trung ương, liên quan tới não và thần kinh trung khu hô hấp.
- Nguyên nhân hỗn hợp ngoại biên + trung ương.
Dựa vào kết quả có được của đa ký giấc ngủ sẽ chọn phương pháp điều trị thích hợp theo nguyên nhân.
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều bệnh viện đã trang bị máy đa ký giấc ngủ để chẩn đoán ngáy – tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và các rối loạn giấc ngủ. Hệ thống Đa khoa Quốc tế Sài Gòn là một trong những nơi tiên phong trong lĩnh vực đa ký giấc ngủ này, với máy Sapphire PSG – Wireless Polysomnography, hãng Clevemed của Mỹ với 22 kênh đo, cho phép chẩn đoán đầy đủ chi tiết Ngáy – tắc nghẽn ngưng thở và các rối loạn giấc ngủ khác.
Để thực hiện đa ký giấc ngủ giấc ngủ bệnh nhân phải ở bệnh viện ngủ lại 1 đêm, tất cả các thông số về giấc ngủ, ngáy và tắc nghẽn ngưng thở…đều Computer ghi lại và phân tích. Ngoài ra cũng có một số loại máy đơn giản, ít kênh hơn người bệnh có thể mang về đo tại nhà vào ban đêm.
Phòng ngừa bệnh
Để phòng ngừa hội chứng ngưng thở khi ngủ, những trường thừa cân béo phì thì việc giảm cân không chỉ quan trọng với hội chứng ngưng thở khi ngủ mà còn với các bệnh lý khác như rối loạn chuyển hóa, mỡ máu, huyết áp… Còn những trường hợp có kèm theo bất thường về giải phẫu như bất thường hàm mặt, lưỡi gà rủ quá thấp cần có can thiệp về chuyên khoa.
Thay đổi lối sống có thể làm nhẹ bớt triệu chứng ngưng thở khi ngủ: giảm cân nặng (giảm cân rất quan trọng vì có thể giảm độ nặng hoặc có thể chữa được ngưng thở khi ngủ); tránh uống rượu; ngưng các thuốc an thần và chất gây nghiện; ngưng thuốc lá; thay đổi tư thế ngủ (quay đầu giường lên cao 10cm, tránh nằm gối cao; một số bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ nhẹ hay ngáy to có thể ít bị vấn đề về hô hấp khi nằm nghiêng).
Điều trị như thế nào?
Việc điều trị chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Mục tiêu là đảm bảo luồng không khí không bị cản trở trong khi ngủ. Những người bị ngưng thở nhẹ có thể có nhiều phương pháp điều trị kèm theo giảm cân và thay đổi lối sống. Trong khi đó, những người bị ngưng thở từ trung bình đến nặng cần được điều trị bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục (CPAP).
Giảm cân
Giảm cân giúp giảm các triệu chứng của ngưng thở khi ngủ.
Thay đổi lối sống
- Thay đổi tư thế ngủ (nằm thẳng hoặc nghiêng tùy theo mỗi người, một số người khi nằm ngửa sẽ ngủ ngon hơn, nhưng số khác, ngủ nghiêng sẽ giúp hô hấp hoạt động bình thường).
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Tập thiền hoặc yoga.
- Không hút thuốc.
- Không uống rượu và các thuốc an thần khác .
- Cố gắng ngủ đủ giấc.
Sử dụng dụng cụ
Các dụng cụ răng miệng có thể giúp giảm chứng ngưng thở khi ngủ bằng cách định vị lại hàm hoặc lưỡi để giữ cho đường thở mở trong khi ngủ.
Thở áp lực dương liên tục (CPAP).
Thở áp lực dương liên tục (CPAP) là một phương pháp điều trị hiệu quả cao cho chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Người bệnh đeo thiết bị CPAP giúp các đường thở mở ra trong khi ngủ.
Phẫu thuật
Can thiệp phẫu thuật sẽ tùy thuộc vào tình trạng tắc nghẽn của mỗi người, ví dụ: phẫu thuật amidan và u tuyến (ở trẻ em), tái tạo vòm họng hoặc mở khí quản…
Hi vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.