Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Rối loạn trí nhớ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp phòng ngừa
Rối loạn trí nhớ có thể gặp cả ở người trẻ và lớn tuổi. Vậy rối loạn trí nhớ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng ra sao? Chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Rối loạn trí nhớ là kết quả của việc cấu trúc hệ thần kinh bị tổn thương, gây cản trở việc lưu trữ, duy trì và hồi ức của ký ức. Rối loạn trí nhớ có thể trở nên nghiêm trọng hơn, ví dụ như bệnh Alzheimer.
Một số mức độ của các vấn đề về trí nhớ, cũng như cho kỹ năng tư duy bị suy giảm ít nhiều, là một phần khá phổ biến của quá trình lão hóa. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa những thay đổi bình thường trong trí nhớ và các loại hình mất trí nhớ liên quan đến bệnh Alzheimer và các rối loạn liên quan. Bên cạnh đó, một số vấn đề về trí nhớ là kết quả của việc điều trị bệnh.
Triệu chứng
Các dấu hiệu của bệnh rối loạn trí nhớ thường gặp là:
Giảm nhớ
Giảm nhớ là giảm hiệu quả của quá trình nhớ, quá trình lưu giữ tài liệu trong những trạng thái đặc biệt như khi sợ hãi, khi xúc động… và quá trình tái hiện.
Biểu hiện sớm nhất là hiện tượng suy yếu khả năng tái hiện, gặp trong loạn thần tuổi già, suy nhược thần kinh…
Tăng nhớ
Hiệu quả nhớ của người bệnh tăng cao hơn hẳn so với người bình thường. Đa số các bệnh nhân chỉ nhớ đến một loại kích thích nhất định, liên quan đến những ký ức sâu sắc mà họ không làm sao quên được.
Ở đây chủ yếu là nhớ theo kiểu liên hệ máy móc. Thường gặp nhất trong trạng thái hưng cảm, say rượu bệnh lý, sốt nhiễm khuẩn…
Mất nhớ
Trong những thời điểm, hoàn cảnh nhất định, người bệnh không thể nhớ được cái gì đã xảy ra trong quá khứ. Bệnh nhân có thể quên toàn bộ, quên tất cả sự việc cũ và mới, quên những việc xảy ra sau khi bệnh. Đôi khi chỉ quên một phần như một số kỷ niệm, ngoại ngữ, từ ngữ…
Loạn nhớ
Trong rối loạn nhớ này, không có sự gián đoạn các thông tin đưa vào, không có sự suy giảm khả năng nhớ, mà là sự lệch lạc về chất lượng các ký ức được tạo ra.
Người ta thường gặp các loại rối loạn nhớ sau: nhớ sai, nhớ dị biệt, nhớ bịa, nhớ ảo, viễn tưởng giả… Đây cũng là dấu hiệu khởi phát của chứng bệnh hoang tưởng.
Nguyên nhân
Một số nguyên nhân gây rối loạn trí nhớ là:
- Do ảnh hưởng của bệnh lý tâm thần: Các bệnh như rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu… làm giảm tập trung chú ý; biểu hiện cảm xúc ngày càng khô khan, tư duy nghèo nàn, ý chí suy giảm, hoạt động yếu đuối đi đến chỗ không thiết làm công việc gì, khả năng lao động và học tập, chú ý, trí nhớ đều giảm.
- Sau chấn thương sọ não: Hậu quả của chấn thương sọ não rất khác nhau, từ hồi phục hoàn toàn đến để lại các di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần.
- Do các bệnh nhiễm khuẩn: Các bệnh lý hay gặp là viêm não, màng não do vi khuẩn, virus, viêm màng não lao, sốt rét ác tính thể não, giang mai não, HIV/AIDS…
- Do nhiễm độc: Các chất độc thâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đường khác nhau, tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây ra tổn thương thần kinh và các rối loạn tâm thần rất đa dạng, cấp tính hoặc kéo dài.
- Do nghiện rượu và thuốc phiện: Nghiện rượu làm ảnh hưởng đến hiệu suất công tác, đến sức khỏe tâm thần và thể chất, làm tổn thương đến các mối quan hệ gia đình và đời sống xã hội.
- Do stress: Tình trạng stress không chỉ gây ra những tác động xấu đối với cơ thể mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đối với trí nhớ, đặc biệt là phản ứng stress cấp tính.
- Động kinh: Động kinh là một bệnh mạn tính, trong cơn, người bệnh có thể có những rối loạn vận động. Những hành vi đó có tính chất tự động, không mục đích và người bệnh sau đó không nhớ những gì xảy ra.
Đối tượng nguy cơ
Bệnh rối loạn trí nhớ có thể xảy đến với bất kỳ ai, tuy nhiên những đối tượng có nguy cơ cao là những người cao tuổi do các chức năng ở não bộ dần bị thoái hóa.
Yếu tố làm tăng nguy cơ rối loạn trí nhớ, bao gồm:
- Chấn thương não.
- Tai biến mạch máu não.
- Nghiện rượu.
- Tăng huyết áp.
- Mắc bệnh tiểu đường.
- Trình độ học vấn thấp, tinh thần và xã hội ở mức thấp.
Chẩn đoán
- Đầu tiên, bác sĩ sẽ thu thập tất cả các thông tin về bệnh sử của bạn, bao gồm sử dụng thuốc theo toa và các loại thuốc tự mua, chế độ ăn uống, các vấn đề sức khỏe trong quá khứ và tình trạng sức khỏe nói chung. Bởi vì việc chẩn đoán chính xác phụ thuộc vào việc nhớ lại những chi tiết chính xác, các bác sĩ cũng có thể yêu cầu một thành viên gia đình để biết thông tin về người bệnh.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu có thể được thực hiện để giúp các bác sĩ tìm ra bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
- Ngoài ra, còn có các bài kiểm tra về khả năng tinh thần (các xét nghiệm về trí nhớ, giải quyết vấn đề, đếm và ngôn ngữ).
- Chụp CT scan não có thể giúp bác sĩ tìm ra nguyên nhân. Chụp CT cũng có thể cho thấy dấu hiệu của sự thay đổi giữa độ tuổi đến não bộ. Chụp CT có thể được thực hiện thêm vào ngày tiếp đó để xem nếu có những thay đổi hơn nữa trong não của bạn.
Phòng ngừa bệnh
Một số biện pháp phòng bệnh rối loạn trí nhớ như:
- Có lối sống ngăn nắp, tự chủ, điều độ, không sống buông thả, tập cho mình thói quen ngay từ khi còn trẻ đừng để não phải làm việc quá tải, nhưng cũng không được để cho não lười hoạt động. Vì nếu trí óc không làm việc gì cả sẽ mau bị suy yếu.
- Luôn lạc quan yêu đời, tránh những cảm xúc, lo âu, bồn chồn, tức giận… Đồng thời phải tăng thêm các cảm xúc dương tính như vui vẻ, rộng lượng, yêu cái đẹp, cái tốt… hạn chế tối đa nỗi cô đơn trong cuộc sống.
- Thường xuyên dùng các chất chống oxy hóa trong ăn uống nhất là các loại rau và trái cây, là những loại thực phẩm giàu vitamin E như giá đỗ, hành tây, giàu vitamin C như các loại quả bưởi, chanh, cam, quýt và nhiều loại rau, tỏi ta, ngô, thịt lợn, lòng đỏ trứng.
- Phải uống đủ nước nhất là sáng và trưa. Cơ thể thiếu nước sẽ gây nhiều rối loạn trong đó có rối loạn ở vi tuần hoàn gây hậu quả làm giảm hoạt động của não.
Điều trị như thế nào?
Tùy thuộc vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị. Trong nhiều trường hợp, bạn có thể cảm thấy là thuận nghịch với phương pháp điều trị, ví dụ như mất trí nhớ do sử dụng thuốc có thể giải quyết bằng cách thay đổi trong thuốc. Bổ sung dinh dưỡng có thể hữu ích đối với mất trí nhớ do sự thiếu hụt dinh dưỡng. Bên cạnh đó, điều trị trầm cảm có thể hữu ích cho chứng mất trí nhớ khi trầm cảm là một yếu tố. Trong một số trường hợp với một bệnh nhân bị đột quỵ, điều trị có thể giúp họ nhớ lại cách làm thế nào để làm một số công việc như đi lại hoặc buộc dây giày.
Việc xử lý cụ thể với từng tình trạng là cần thiết cho những người có chứng rối loạn trí nhớ, ví dụ như các loại thuốc sẵn có để điều trị các vấn đề trí nhớ liên quan đến bệnh Alzheimer và các loại thuốc để giúp hạ huyết áp có thể giúp giảm nguy cơ tổn thương não ở chứng mất trí nhớ có liên quan đến huyết áp cao.
Hi vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về rối loạn trí nhớ.