Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Suy thận cấp là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Suy thận cấp (ATN) là tình trạng chức năng thận suy giảm đột ngột do nhiều nguyên nhân, trong đó yếu tố tuổi tác đóng vai trò quan trọng.
Điều đáng mừng là, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, suy thận cấp ở người cao tuổi có khả năng hồi phục hoàn toàn chức năng thận. Tuy nhiên, theo thống kê, có tới 76% trường hợp bệnh nhân tiến triển thành suy thận mạn tính, thậm chí tử vong nhanh chóng do biến chứng sang các cơ quan nội tạng khác.
Tổng quan chung
Chức năng chính của thận là lọc thải chất độc, thành phần dư thừa sau chuyển hóa ra khỏi máu. Chúng cũng loại bỏ nước thừa ra khỏi máu (chất này trở thành nước tiểu) và kiểm soát huyết áp. Thận giúp tạo ra erythropoietin – hormone tăng sản sinh các tế bào hồng cầu. Thận góp phần không nhỏ điều chỉnh điện giải, và hoạt hóa vitamin D, cân bằng calci – phospho trong cơ thể.
Suy thận cấp là khi cả hai thận ngừng hoặc giảm hoạt động đáng kể một cách đột ngột. Các bác sĩ đôi khi gọi nó là suy thận cấp tính. Diễn biến có thể xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày
Tình trạng này khiến các chất độc tích tụ trong cơ thể và gây nguy hiểm đến tính mạng, nếu người bệnh có thêm một số bệnh lý kèm theo như tim mạch, phổi… Tuy nhiên, bệnh nhân có khả năng phục hồi hoàn toàn, nếu được phát hiện kịp thời và điều trị đúng phác đồ.
Triệu chứng
Triệu chứng của suy thận cấp tiến triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: trong 24 giờ đầu, mệt, buồn nôn, nôn, khó thở, đau ngực, nước tiểu ít dần, vô niệu. Triệu chứng của nguyên nhân gây ra suy thận cấp như ngộ độc, nhiễm khuẩn, mất nước. Điều trị kịp thời và đúng có thể tránh tiến triển sang giai đoạn 2
Giai đoạn 2: giai đoạn thiểu niệu, vô niệu: toàn phát với các triệu chứng nặng và các biến chứng có thể tử vong.
- Kéo dài 1-6 tuần, trung bình sau 7-14 ngày người bệnh sẽ có nước tiểu trở lại.
- Thiểu, vô niệu, phù. Tuỳ theo thể bệnh mà vô thiểu niệu xuất hiện rất nhanh, đồng thời có triệu chứng thừa dịch như phù phổi, suy tim ứ huyết. Lượng nước tiểu khác nhau giữa các bệnh nhân. Có thể vô niệu hoàn toàn hoặc chỉ có vài ml/24giờ, thông thường là 50-100 ml/24giờ. Nếu dưới 100 ml/24giờ thì được coi là vô niệu, dưới 500ml/24giờ là thiểu niệu. Vô niệu là biểu hiện của hoại tử ống thận cấp, tuy nhiên vài ngày đầu có thể vẫn còn lượng nước tiểu dưới 100ml/ 24giờ. Nước tiểu sẫm màu, có thể có máu, mủ, đôi khi có vi khuẩn.
- Xét nghiệm nồng độ creatinin huyết tương tăng. Các triệu chứng của tăng ure máu như chảy máu nội tạng, viêm màng ngoài tim, biểu hiện rối loạn não.
- Rối loạn điện giải, tăng kali máu gây ra các rối loạn nhịp tim như sóng T cao, QT ngắn, ngoại tâm thu thất, rung thất, xoắn đỉnh.
- Toan chuyển hoá: pH, HCO3 máu giảm, có khoảng trống anion. Người bệnh thở sâu, giãn mạch, tụt huyết áp.
Giai đoạn 3: giai đoạn đái trở lại, trung bình 5-7 ngày
- Có lại nước tiểu 200-300ml/24giờ, lượng nước tiểu tăng dần 4-5lít/24giờ.
- Các nguy cơ: mất nước do đái nhiều, vẫn tăng urê, kali máu, rối loạn điện giải
Giai đoạn 4: giai đoạn phục hồi chức năng, tuỳ theo nguyên nhân ( 2-6 tuần), trung bình khoảng 4 tuần. Xét nghiệm nồng độ creatinin huyết tương, ure huyết tương tăng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân trước thận
- Giảm cung lượng tim: Suy thận cấp trước thận thường do nguyên nhân giảm cung lượng tim (hay còn gọi là tần số dòng máu), khiến cho lượng máu được tim bơm đi đến các cơ quan khác, bao gồm cả thận, bị thiếu hụt. Tình trạng thiếu máu đến thận thường do các nguyên nhân có liên quan đến tim như: thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, bệnh cơ tim, chèn ép màng tim, suy cung lượng tim nặng…
- Giảm lưu lượng tưới máu: Các trường hợp mất máu/sốc mất máu, nôn/tiêu chảy, sử dụng thuốc lợi tiểu, lợi tiểu sau giải phóng tắc nghẽn, mất dịch tạm thời cũng khiến cho lượng máu tới thận bị suy giảm đột ngột, gây tổn thương thận cấp. Ngoài ra, tình trạng này còn xuất hiện ở người bị: xơ gan, viêm tụy, bỏng, vô cảm toàn thể…
- Ngoài ra, các trường hợp sốc nhiễm trùng, thay đổi huyết động học trong thận cũng được xem là nguyên nhân gây suy thận cấp trước thận.
Nguyên nhân tại thận
- Mạch máu: Ở mạch máu lớn và trung bình có hiện tượng cục máu đông, huyết khối gây tắc động mạch thận hoặc động mạch bị kẹp nhầm trong quá trình phẫu thuật, huyết khối tĩnh mạch thận 2 bên… khiến cho dòng máu ở thận không ổn định, gây bệnh.
- Cầu thận: Các vấn đề ở cầu thận, búi mạch có nhiệm vụ lọc máu trong thận, gây ra Hội chứng thận hư (tiểu đạm lượng lớn), viêm cầu thận diễn tiến nhanh do nhiều nguyên nhân… khiến cho thận bị suy cấp tính.
- Mô kẽ: Một số nguyên nhân gây suy thận cấp có liên quan đến mô kẽ là viêm thận mô kẽ cấp (AIN), do dùng thuốc kháng sinh, lợi tiểu, NSAIDs, thuốc chống co giật, allopurinol hoặc do nhiễm trùng: vi khuẩn, virus, lao…
- Ống thận: Ống thận bị hoại tử cấp (ATN) cũng là một trong những nguyên nhân gây suy thận tại thận. Ngoài ra, tình trạng thiếu máu cục bộ thận do sốc, xuất huyết, chấn thương, nhiễm trùng huyết gram âm, viêm tuỵ cấp, hạ huyết áp do bất kỳ nguyên nhân nào cũng làm tổn thương thận. Một số vấn đề khác ở ống thận có liên quan đến thuốc độc thận, nội độc tố… cũng gây suy thận cấp.
Nguyên nhân sau thận: Ngoài ra, bệnh còn đến từ các nguyên nhân sau thận như:
- Các tổn thương ở dương vật: hẹp bao quy đầu, hẹp lỗ niệu đạo, bít hẹp niệu đạo…
- Phì đại tuyến tiền liệt lành tính hay ác tính
- Bộ máy niệu trên, bệnh niệu quản gây bế tắc
- Sỏi, u, cục máu nghẽn
- Hoại tử nhú thận
- Bàng quang niệu quản ngược dòng
- Chít hẹp các cơ quan tiết niệu
- Phình động mạch chủ bụng
- Xơ hóa sau phúc mạc
Đối tượng nguy cơ
- Tuổi cao, bệnh mạn tính đi kèm: đái đường, suy gan mãn, cao huyết áp…
- Suy thận cấp trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn, suy đa tạng, chấn thương, hội chứng vùi lấp, sau mổ, creatinin máu > 3mg/dl.
- Người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ: hoá chất, tiêu cơ vân, thuốc cản quang, hạ huyết áp do mọi nguyên nhân, điều trị thuốc độc với thận
- Người bị bệnh mạch vành, tiền sử nhồi máu cơ tim
- Người bị suy tim hoặc tăng huyết áp
- Người bị bệnh lý gan hoặc thận mạn tính
Chẩn đoán
Khi nghi ngờ người bệnh bị suy thận cấp, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các biện pháp sau đây.
Chẩn đoán lâm sàng
Bác sĩ tiến hành hỏi bệnh sử, quan sát biểu hiện của người bệnh. Tùy theo triệu chứng cụ thể như tiểu ít hoặc bí tiểu, mất nước, mất máu, nhiễm trùng, đau quặn thận… bác sĩ sẽ đánh giá sơ bộ và chỉ định các phương pháp cận lâm sàng phù hợp.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Xét nghiệm nước tiểu
Tổng phân tích nước tiểu được chỉ định để tìm protein nước tiểu (albumin), creatinine và hồng cầu. Nếu không thấy protein, hồng cầu, tế bào trụ gợi ý đến nguyên nhân suy thận cấp tính trước thận hoặc sau thận không biến chứng. Nước tiểu có bạch cầu ưa acid gợi ý tình trạng viêm ống thận mô kẽ dị ứng; có tinh thể oxalat, urat gợi ý bế tắc ống thận do các tinh thể này. Xét nghiệm nước tiểu giúp đưa ra bức tranh chính xác hơn về mức độ hoạt động của thận để các bác sĩ có phương án điều trị phù hợp.
Xét nghiệm máu
Đây là một trong những xét nghiệm chính trong chẩn đoán suy thận cấp. Vai trò của xét nghiệm này đo nồng độ creatinin, ure, acid uric, điện giải (đặc biệt quan trọng là kali)… trong máu người bệnh để đánh giá chức năng của thận.
Siêu âm bụng
Phương pháp này dùng để đánh giá kích thước thận còn bảo tồn thể hiện qua tình trạng phân biệt vỏ – tủy rõ. Đồng thời phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn trong tổn thương thận cấp tính có nguyên nhân sau thận. Siêu âm giúp đánh giá, xác định thận suy thận là cấp hay mạn.
X-quang hệ niệu
Đây là một trong những biện pháp thường quy trong chẩn đoán bệnh thận, đặc biệt là các bệnh đến từ nguyên nhân tắc nghẽn, viêm nhiễm do vi khuẩn tấn công, nhằm để đánh giá chức năng thận. X-quang hệ niệu còn có thể phát hiện sỏi trong tổn thương thận cấp sau thận do bế tắc.
Phòng ngừa bệnh
Chẩn đoán sớm, phát hiện các yếu tố nguy cơ và dự phòng cũng như điều trị sớm và đúng nguyên nhân gây ra suy thận cấp.
- Người bệnh cần được giáo dục và có kiến thức về các bệnh lý mạn tính có nguy cơ cao ảnh hưởng tới chức năng thận như bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, suy tim mạn, u xơ tiền liệt tuyến, từ đó giúp phòng ngừa suy thận cho bản thân.
- Biết các thuốc độc với thận cũng như cơ chế gây suy thận của nó.
- Dự phòng suy thận cấp ở người bệnh phẫu thuật:
- Yếu tố nguy cơ: lớn tuổi, có bệnh thận từ trước, có bệnh gan mãn, suy tim
- Phòng suy thận cấp: phải bù đủ dịch, đảm bảo huyết áp trong phẫu thuật.
- Phòng tránh nguy cơ suy thận cấp do các thuốc cản quang: xét nghiệm creatinin máu trước chụp, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.
- Phòng suy thận cấp ở người bệnh có tiêu cơ vân cấp.
Điều trị như thế nào
các phương pháp điều trị suy thận cấp tùy theo nguyên nhân gây bệnh như sau:
Điều trị suy thận cấp trước thận
Suy thận cấp trước thận hầu hết do các bệnh ngoài thận gây ra. Có thể chia suy thận trước thận ra làm các nhóm:
Giảm thể tích tuần hoàn
Bác sĩ sẽ tìm và điều trị nguyên nhân gây giảm thể tích tuần hoàn. Trong trường hợp không có choáng mất máu, người bệnh sẽ được dùng dung dịch tinh thể và đánh giá hiệu quả theo các chỉ số quy định.
Giảm cung lượng tim
Nếu người bệnh bị suy thận cấp do giảm cung lượng tim, việc điều trị sẽ bắt đầu từ các bệnh nền như suy tim ứ huyết, chèn ép tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp, thuyên tắc động mạch phổi…
Giảm kháng mạch hệ thống
Bác sĩ tiến hành điều trị nhiễm trùng huyết, xơ gan mất bù… cho người bệnh suy thận cấp tính do nguyên nhân giảm kháng mạch hệ thống để khôi phục sức khỏe cho thận.
Điều trị suy thận cấp tại thận (cụ thể là hoại tử ống thận cấp)
Điều trị suy thận cấp tập trung vào việc giải quyết nguyên nhân gốc rễ, hỗ trợ chức năng thận và ngăn ngừa các biến chứng. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Điều chỉnh lượng dịch và điện giải: Qua truyền dịch và sử dụng thuốc để duy trì cân bằng nước và điện giải.
- Thuốc: Sử dụng các loại thuốc kiểm soát huyết áp, lợi tiểu, và kháng sinh nếu có nhiễm trùng.
- Lọc máu: Trong trường hợp suy thận nặng, có thể cần thực hiện lọc máu để loại bỏ chất thải và nước dư thừa ra khỏi cơ thể.
- Điều trị nguyên nhân: Giải quyết các nguyên nhân gây suy thận như điều trị nhiễm trùng, ngưng sử dụng các thuốc gây hại cho thận, hoặc phẫu thuật để loại bỏ tắc nghẽn đường tiểu.
Suy thận cấp là một tình trạng nghiêm trọng nhưng có thể được quản lý hiệu quả nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Hiểu rõ về bệnh, từ các dấu hiệu, nguyên nhân đến các biện pháp phòng ngừa và điều trị, sẽ giúp bạn và gia đình phòng tránh và xử lý bệnh một cách hiệu quả. Nếu bạn hoặc người thân có nguy cơ hoặc đang gặp phải các triệu chứng của suy thận cấp, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị. Sự chăm sóc sức khỏe chủ động và hiểu biết đúng đắn sẽ giúp bạn duy trì một cuộc sống khỏe mạnh và an lành.
Tham khảo:
Lọc máu trong suy thận cấp
Chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng đều có hiệu quả như nhau trong việc điều trị suy thận cấp tính. Tuy nhiên, chạy thận nhân tạo sẽ được chọn lựa trong các trường hợp quá khẩn cấp như phù phổi cấp, tăng kali máu, rung thất….
Chạy thận nhân tạo
Chạy thận nhân tạo là phương pháp dùng máy đặt bên ngoài cơ thể tạo ra một vòng tuần hoàn dẫn máu chứa nhiều chất điện giải, chất thải qua bộ lọc và trả máu sạch trở lại cho người bệnh.
Lọc màng bụng
Lọc màng bụng còn có tên gọi khác là thẩm phân phúc mạc. Khác với chạy thận nhân tạo, phương pháp lọc màng bụng dùng chính niêm mạc vùng bụng của người bệnh để đào thải chất độc ra khỏi máu.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.