Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Toan hóa ống thận là gì? Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Toan hóa ống thận (Renal Tubular Acidosis – RTA) là một tình trạng y tế trong đó các thận gặp khó khăn trong việc duy trì cân bằng axit-bazơ của cơ thể. Rối loạn thận này được đặc trưng bởi sự thất bại trong việc bài tiết axit vào nước tiểu một cách đúng đắn. Điều này dẫn đến sự tích tụ axit trong máu (acidemia) và giảm mức bicarbonat, một chất cơ bản, trong máu (phân hủy bicarbonat). Việc hiểu biết về RTA là cực kỳ quan trọng, vì việc phát hiện sớm và quản lý hiệu quả là chìa khóa để ngăn ngừa các biến chứng. Vậy triệu chứng, nguyên nhân ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Toan hóa ống thận (nhiễm toan ống thận) xảy ra khi thận không loại bỏ acid từ máu vào nước tiểu như bình thường. Nồng độ acid trong máu sau đó trở nên quá cao, máu có tính chất toan và được gọi là nhiễm toan chuyển hóa. Một số loại acid trong máu là bình thường do cân bằng acid – base nội môi, nhưng quá nhiều acid có thể làm rối loạn nhiều chức năng của cơ thể.
Có ba loại toan hóa ống thận chủ yếu:
- Type 1 (ống lượn xa), xảy ra khi có vấn đề bài tiết ion hydro ở ống lượn xa cầu thận.
- Type 2 (ống lượn gần), xảy ra do rối loạn tái hấp thu bicarbonat ở ống lượn gần.
- Type 4 (toan hóa ống thận tăng kali) xảy ra khi các ống thận không thể bài tiết đủ ion kali, hậu quả cản trở khả năng bài tiết acid khỏi máu.
Type 3 hiếm khi được sử dụng như một phân loại hiện nay vì nó được cho là sự kết hợp cơ chế của type 1 và type 2.
Triệu chứng
Một số triệu chứng của RTA xuất phát từ máu quá axit. Những triệu chứng khác xuất phát từ việc RTA có thể tạo ra nồng độ bazơ không bình thường trong nước tiểu.
Loại 1 RTA có thể gây ra các triệu chứng sau:
- Sự suy giảm về mặt tăng trưởng
- Làm mềm xương
- Sự yếu mềm của xương
- Đau xương
- Dạng dạng của xương
- Nhiều lần nhiễm trùng đường tiểu tái phát
- Yếu cơ
- Nhịp tim không đều
Loại 2 RTA có các triệu chứng chung với loại 1 RTA, cũng như các triệu chứng khác:
- Làm mềm xương
- Sự yếu mềm của xương
- Đau xương
- Dạng dạng của xương
- Mất glucose và amino acid
Loại 3 RTA có thể gây ra các triệu chứng giống như loại 1 và 2 RTA.
Loại 1, 2 và 3 RTA gây ra mức độ kali huyết thấp không bình thường. Mức kali huyết thấp này giải thích các triệu chứng cụ thể được liệt kê ở trên.
Loại 4 RTA gây ra mức độ kali huyết thấp cao không bình thường. Điều này có thể dẫn đến các triệu chứng sau:
- Yếu đuối
- Mệt mỏi
- Nhịp tim đập nhanh
- Ngất xỉu
Trong nhiều trường hợp, mức độ kali huyết thấp không gây ra triệu chứng rõ ràng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây toan hóa ống thận có nhiều nguyên nhân như:
- Yếu tố di truyền: yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng, với các rối loạn di truyền làm cho cá nhân dễ mắc bệnh RTA. Các đột biến gen có thể ảnh hưởng đến chức năng của ống thận, dẫn đến sự suy giảm trong việc bài tiết axit. Các rối loạn gen hiếm, như hội chứng Fanconi hoặc bệnh Dent, có thể dẫn đến chức năng không bình thường của ống thận gần và sự hấp thụ bicarbonate bị suy giảm.
- Thuốc: một số loại thuốc, như lithium hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), cũng có thể đóng góp vào sự phát triển của bệnh.
- Bệnh tự miễn: các bệnh tự miễn, như bệnh lupus ban đỏ toàn thân (SLE), hội chứng Sjögren, hoặc xơ gan mật chính, có thể gây ra RTA ống thận xa.
Các yếu tố này tổng hợp gây ra sự suy yếu trong việc thận trọng của thận trong việc duy trì cân bằng axit-bazo. Cụ thể, các ống trong thận, quan trọng trong việc điều chỉnh sự cân bằng giữa axit và bazơ, trở nên không hoạt động. Kết quả là, sự hài hòa vật lý của cơ thể bị phá vỡ, dẫn đến khả năng không thể loại bỏ axit một cách hiệu quả vào nước tiểu, dẫn đến sự axit hóa của máu.
Đối tượng nguy cơ
Bạn có khả năng cao hơn để mắc bệnh RTA loại 1 nếu bạn thừa kế các gen cụ thể từ bố mẹ hoặc nếu bạn mắc các bệnh tự miễn như hội chứng Sjögren hoặc lupus.
- Nếu bạn mắc hội chứng Fanconi hoặc đang dùng thuốc để điều trị HIV hoặc viêm gan virus, bạn có khả năng cao hơn để mắc bệnh RTA loại 2. Những người thừa kế các gen cho RTA loại 2 từ bố mẹ cũng có thể mắc bệnh này. Ở người lớn, RTA loại 2 có thể là một biến chứng hoặc tác dụng phụ của u huyết trắng đa nòng, tiếp xúc với chất độc hoặc một số loại thuốc. Trong những trường hợp hiếm, RTA loại 2 xảy ra ở những người mắc bệnh đái tháo đường mạn tính.
- Nếu bạn có mức độ thấp của hormone aldosterone, không thể đi tiểu tự do vì chướng ngại, hoặc đã được cấy ghép thận, bạn có khả năng cao hơn để phát triển RTA loại 4. Một trong năm người phát triển RTA loại 4 nếu họ trải qua sự từ chối của thận cấy ghép hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Chẩn đoán
Cẩn nghĩ đến chẩn đoán ở những bệnh nhân có toan chuyển hóa với khoảng trống anion bình thường hoặc tăng kali máu không giải thích được.
- pH, nồng độ điện giải và áp lực thẩm thấu máu và niệu
- Nghiệm pháp sau kích thích thường được dùng (ví dụ với amoni clorua, bicarbonat hoặc thuốc lợi tiểu quai)
Toan hóa ống thận được nghĩ đến ở những bệnh nhân có toan chuyển hóa không giải thích được (bicarbonat huyết tương thấp và pH máu thấp) với khoảng trống anion bình thường. Toan hóa ống thận loại 4 cần được nghĩ đến ở những bệnh nhân có tăng kali máu kéo dài không có nguyên nhân rõ ràng ví dụ như bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bệnh thận mạn. Làm khí máu động mạch (ABG) giúp chẩn đoán toan hóa ống thận và loại trừ kiềm hô hấp một nguyên nhân của toan chuyển hóa còn bù. Các chất điện giải huyết thanh, urea nitrogen (BUN), creatinin huyết thanh và pH niệu được đo ở tất cả các bệnh nhân. Các xét nghiệm khác và đôi khi nghiệm pháp kích thích được thực hiện, tùy thuộc vào loại toan hóa ống thận nghi ngờ:
- Toan hóa ống thận loại 1 được xác định bởi pH niệu vẫn > 5.5 trong khi có toan hóa hệ thống. Nhiễm toan có thể xảy ra tự phát hoặc gây ra bởi nghiệm pháp tải axit (dùng amoni clorua 100 mg/kg uống). Thận bình thường làm giảm pH niệu xuống < 5,2 trong vòng 6 giờ nhiễm toan.
- Toan hóa ống thận loại 2 được chẩn đoán bằng cách đo pH niệu và phân số thải bicarbonate trong khi truyền bicarbonate (natri bicarbonate 0,5 đến 1,0 mEq/kg/giờ tĩnh mạch [0,5 đến 1,0 mmol/L]). Ở loại 2, pH niệu tăng trên 7,5 và phân số thải bicarbonate > 15%. Bởi vì bicarbonat đường tĩnh mạch có thể góp phần làm hạ kali máu do vậy cần bổ sung kali với liều lượng đầy đủ trước khi truyền.
- Toan hóa ống thận loại 4 được chẩn đoán dựa vào tiền sử có các tình trạng có thể liên quan đến toan hóa ống thận loại 4, tăng kali máu mạn tính và bicarbonate bình thường hoặc giảm nhẹ. Trong hầu hết các trường hợp hoạt động của renin huyết tương thấp, nồng độ aldosterone thấp và cortisol bình thường.
Phòng ngừa toan hóa ống thận
Các type toan hóa ống thận di truyền không thể ngăn ngừa được, và hầu hết các rối loạn có tính chất gia đình hoặc tự miễn dịch gây ra toan hóa ống thận thứ phát cũng không thể phòng ngừa được.
Điều trị như thế nào?
- Đối với tất cả các loại toan hóa ống thận, uống hoặc tiêm truyền dung dịch natri bicarbonat hoặc natri citrate sẽ làm giảm nồng độ acid trong máu. Liệu pháp kiềm hóa này cơ thể ngăn ngừa hình thành sỏi tiết niệu và cân bằng chức năng hoạt động của thận hạn chế dẫn đến suy thận.
- Trẻ sơ sinh bị toan hóa ống thận type 1 có thể cần bổ sung kali, nhưng trẻ lớn và trưởng thành hiếm khi phải bù kali vì liệu pháp kiềm hóa đơn thuần đã giúp hạn chế thận bài tiết kali vào nước tiểu.
- Trẻ em bị toan hóa ống thận type 2 cũng sẽ uống dung dịch kiềm (natri bicarbonate hoặc kali citrate) để giảm nồng độ acid trong máu, ngăn ngừa rối loạn xương và sỏi thận. Một số người trưởng thành bị type 2 có thể cần bổ sung vitamin D để giúp ngăn ngừa các vấn đề về xương.
- Những người bị toan hóa ống thận type 4 có thể cần các loại thuốc khác để giảm nồng độ kali trong máu của họ.
- Nếu toan hóa ống thận là thứ phát do các tình trạng khác, bác sĩ sẽ cố gắng xác định và điều trị nguyên nhân gốc rễ.
Hi vọng với bài viết chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về bệnh toan ống thận, triệu chứng và nguyên nhân của bệnh.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.