Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Viêm khớp cấp là gì? Những điều cần biết về viêm khớp cấp
Viêm khớp cấp là tình trạng viêm, đau khởi phát nhanh chóng hoặc đột ngột, do hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức, dẫn đến nhiều khớp bị tân công cùng lúc. Vấn đề bệnh lý này ít phổ biến nhưng cũng có nguy cơ tiến triển thành mạn tính nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm.
Tổng quan chung viêm khớp cấp
Đây là một bệnh lý thường gặp, gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt và lao động do đau đớn. Dấu hiệu thường gặp nhất của viêm khớp đó là hạn chế tầm vận động của khớp và đau tại khớp. Các triệu chứng khác có thể có đó là sưng, nóng, đỏ tại khớp và cứng các cơ liên quan đến khớp. Có khoảng 100 loại viêm khớp, trong đó có thể là bệnh viêm khớp đơn thuần hoặc viêm khớp có ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Hai loại viêm khớp thường gặp nhất là:
- Viêm xương khớp (Osteoarthritis – OA): Là loại viêm khớp phổ biến nhất.
- Vị trí tổn thương chủ yếu là sụn khớp, sụn là mô bao bọc các đầu xương có vai trò làm giảm ma sát và đảm bảo các đầu xương có thể dễ dàng trượt lên nhau khi vận động khớp.
- Khi bị viêm xương khớp, các khớp khó chuyển động, biến dạng, thậm chí các xương lệch khỏi vị trí bình thường.
- Các khớp thường bị viêm: Các khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông.
- Thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên, đặc biệt từ 40 tuổi trở lên. Tuy nhiên viêm xương khớp cũng có thể gặp ở người trẻ đặc biệt là sau các chấn thương tại khớp.
- Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis – RA): Là một bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, vị trí tổn thương đầu tiên trong viêm khớp dạng thấp là các màng hoạt dịch, sau đó làm rối loạn các thành phần khác trong khớp. Đối tượng thường mắc viêm khớp dạng thấp là phụ nữ trên 40 tuổi.
Triệu chứng viêm khớp cấp
Dấu hiệu của viêm khớp tùy thuộc vào vị trí khớp viêm và loại viêm khớp, các triệu chứng cảnh báo bạn có thể bị viêm khớp bao gồm:
- Đau khớp, có thể đau khi vận động hoặc ngay cả khi không vận động.
- Hạn chế tầm vận động của khớp, hầu hết các trường hợp hạn chế có kèm theo đau tuy nhiên cũng có thể có hạn chế đơn thuần.
- Sưng và cứng khớp: thường gặp trong các bệnh lý viêm khớp cấp tính.
- Viêm tại chỗ hay vùng xung quanh khớp.
- Đỏ vùng da quanh khớp.
- Lạo xạo khi cử động các khớp, thường gặp và buổi sáng.
- Các triệu chứng ngoài khớp kèm theo có thể có như: sốt, phát ban hoặc ngứa, khó thở, gầy sút cân..các triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh khác.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh viêm khớp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại sẽ có nguyên nhân riêng tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân sau:
- Các nguyên nhân tại khớp: thường gặp như viêm sụn, thoái hóa, bào mòn sụn khớp, nhiễm khuẩn tại khớp, chấn thương khớp..
- Các nguyên nhân ngoài khớp: thường gặp do các rối loạn chuyển hóa (tăng acid uric trong bệnh gout), bất thường hệ thống miễn dịch gây tổn thương các thành phần trong khớp (bệnh viêm khớp dạng thấp) các tình trạng này làm ảnh hưởng tới hoạt động và cấu trúc của khớp từ đó gây viêm khớp.
Đối tượng nguy cơ
- Tuổi: mặc dù viêm khớp có thể gặp ở cả trẻ em nhưng người cao tuổi có tỷ lệ mắc các bệnh viêm khớp cao hơn hầu hết là do ảnh hưởng của các rối loạn chuyển hóa và tích tụ các chấn thương kéo dài.
- Giới: bệnh viêm khớp gây ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.
- Nghề nghiệp: các công việc lao động nặng, ngồi lâu trong một tư thế, vận động sai tư thế có tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp cao hơn.
- Chấn thương: các chấn thương tại khớp có thể gây ra viêm khớp cấp tính ngay lúc đó hoặc tăng nguy cơ viêm khớp sau này.
- Thừa cân: làm tăng sức ép lên các khớp từ đó gây các bệnh viêm khớp hoặc đẩy nhanh quá trình viêm đã có sẵn tại khớp.
- Các rối loạn trao đổi chất: ảnh hưởng đến sự nuôi dưỡng các thành phần của khớp và các xuất hiện các thành phần bất thường trong khớp.
- Các bệnh hệ thống miễn dịch và một số rối loạn di truyền cũng có thể tăng nguy cơ bệnh khớp.
Chẩn đoán
Mỗi bệnh viêm khớp đều có tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau về lâm sàng và các xét nghiệm. Chẩn đoán viêm khớp: với một trường hợp đau tại khớp cần thực hiện các phương pháp sau:
- Khám bệnh: hỏi các triệu chứng cơ năng và thực hiện khám xác định tầm vận động của khớp, sự biến dạng khớp, và một số nghiệm pháp để xác định tràn dịch của khớp.
- Các xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, protein phản ứng C (CRP), xét nghiệm chức năng gan, thận, Xquang tim phổi, điện tâm đồ.
- Chụp xquang khớp: phát hiện các biến đổi về cấu trúc của khớp.
- Chụp xạ hình xương: đây là phương pháp hiện đại vừa cho biết các thay đổi về hình dạng của các xương khớp, vừa có thể phát hiện các rối loạn về chuyển hóa. Đặc biệt giúp phát hiện sớm các trường hợp ung thư và u xương khớp. Phương pháp đã được áp dụng tại nhiều viện viện lớn đặc biệt là bệnh viện Vinmec với kết quả cao.
- Các xét nghiệm khác về miễn dịch trong trường hợp viêm khớp dạng thấp như: định lượng yếu tố dạng thấp (RF), anti CCP…
Phòng ngừa bệnh viêm khớp cấp
Viêm khớp không phải lúc nào cũng phòng ngừa được, tuy nhiên thực hiện các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ và kiểm soát bệnh viêm khớp tốt hơn:
- Tập thể dục: các môn thể dục khác nhau có thể được lựa chọn tùy thuộc vào độ tuổi và điều kiện cụ thể.
- Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép.
- Đảm bảo an toàn trong lao động, hạn chế các chấn thương tới khớp.
- Ngồi và làm việc đúng tư thế.
- Khám định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các rối loạn chuyển hóa của cơ thể.
Điều trị viêm khớp cấp như thế nào?
Ngoại trừ viêm khớp do nhiễm khuẩn, phần lớn các bệnh viêm khớp đều được coi là các bệnh mạn tính. Vì vậy, điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp hầu như là rất khó. Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây viêm khớp nhưng mục tiêu điều trị chung là giảm đau, trả lại mức độ hoạt động cho khớp, hạn chế bệnh tái phát và ngăn ngừa biến dạng khớp.
Các phương pháp điều trị viêm khớp bao gồm:
Điều trị nội khoa
Áp dụng cho hầu hết các trường hợp, có thể chỉ điều trị nội khoa bằng thuốc đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp phẫu thuật. Các thuốc được dùng tùy theo từng loại viêm khớp, bao gồm thuốc giảm đau chống viêm và các thuốc đặc hiệu cho từng nguyên nhân. Vì vậy việc sử dụng thuốc cần thực hiện theo chỉ định của thầy thuốc.
- Các thuốc giảm đau chống viêm thường dùng để điều trị trong bệnh viêm khớp là nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) với các biệt dược như mobic, ibuprofen.
- Corticoid có thể sử dụng chống viêm trong một số trường hợp.
Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật chỉ được chỉ định trong các trường hợp:
- Khớp không thể hoạt động được.
- Đau kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa
- ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, thẩm mỹ của bệnh nhân.
Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:
- Phẫu thuật tạo hình khớp để thay thế khớp.
- Phẫu thuật làm cứng khớp: các đầu xương sẽ bị khóa lại với nhau cho đến khi chúng được chữa lành
- Tạo hình xương: xương sẽ được phẫu thuật tái tạo để đảm bảo thực hiện chức năng của khớp.
Chế độ sinh hoạt hợp lý
Bên cạnh các phương pháp điều trị chế độ sinh hoạt hợp lý cũng rất cần thiết cho các bệnh nhân viêm khớp. Tập luyện thể dục và ăn kiêng là hai vấn đề cần được quan tâm.
- Tập thể dục thường xuyên và nhẹ nhàng sẽ giúp khớp dẻo dai hơn. Bơi lội là một sự lựa chọn tốt cho các bệnh nhân viêm khớp do môn thể thao này sẽ giảm áp lực lên các khớp. tuy nhiên cần đảm bảo chế độ tập luyện vừa sức.
- Chế độ ăn nên giảm lượng tinh bột đặc biệt với các trường hợp béo phì. Tăng các loại thức ăn có chứa chất oxi hóa để giảm viêm. Duy trì chế độ ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng để giảm tiến triển nặng thêm của viêm khớp.