Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Viêm khớp liên cầu là gì? Những điều cần biết về viêm khớp liên cầu
Viêm khớp liên cầu là bệnh tổn thương xương khớp rất ít gặp. Tuy nhiên, bệnh lại gây tác động tiêu cực lớn đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Vì thế, ngay khi nhận thấy triệu chứng bệnh, bạn nên nhanh chóng đi thăm khám và điều trị để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
Tổng quan chung
Viêm khớp liên cầu là gì?
Viêm khớp liên cầu là một bệnh lý về xương khớp do vi khuẩn liên cầu có tên Streptococcus gây nên. Loại vi khuẩn liên cầu này luôn tồn tại trong cơ thể của con người, khi ở trạng thái khỏe mạnh chúng không gây hại. Bệnh thường khởi phát khi bệnh nhân bị nhiễm trùng khớp hoặc bị chấn thương nặng. Các biểu hiện của bệnh diễn ra thành từng cơn, không liên tục, xuất hiện triệu chứng tại chỗ hoặc trên toàn cơ thể.
Khi liên cầu khuẩn tấn công vào cơ thể thường kết hợp với những loại vi khuẩn khác như tụ cầu vàng, lậu cầu, trực khuẩn mủ xanh,… Nếu được phát hiện và điều trị bệnh từ sớm thì người bệnh sẽ nhanh chóng phục hồi và dứt điểm bệnh. Số ca mắc bệnh này không cao nhưng tỷ lệ bệnh nhân có tiến triển nặng và có các biến chứng phức tạp khá cao.
Một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra với bệnh nhân không được phát hiện và điều trị sớm:
- Tổn thương sụn khớp: Gây nên những tổn thương sụn khớp ở các khớp lớn. Nếu nhiều khớp sụn bị tổn thương sẽ dẫn đến tính trạng viêm đa khớp. Do đó gây những ảnh hưởng tới sức khoẻ và hoạt động sinh hoạt của người bệnh.
- Tổn thương đến các cơ quan nội tạng: Vi khuẩn từ ổ viêm sẽ di chuyển theo đường máu và gây tổn thương tới các cơ quan trong cơ thể. Từ đó khiến suy giảm miễn dịch, vi khuẩn phát triển gây ra các bệnh lý nhiễm trùng và nhiễm khuẩn nghiêm trọng khác.
Triệu chứng
Trong trường hợp mắc phải bệnh viêm khớp liên cầu, cơ thể thường xuất hiện những triệu chứng sau:
Triệu chứng tại khớp nhiễm khuẩn
- Vùng khớp bị nhiễm khuẩn (thường là khớp gối, khớp vai, khớp cổ tay, khớp khuỷu tay, khớp háng,…) bị đau nhức, đặc biệt là khi vận động.
- Vùng da quanh khớp sưng tấy, nóng, đỏ cũng là dấu hiệu viêm khớp liên cầu phổ biến.
- Cơ căng cứng làm hạn chế vận động.
- Ổ khớp xuất hiện tình trạng mưng mủ hoặc tràn dịch.
- Có thể nổi hạch ở quanh khớp bị viêm.
Triệu chứng toàn thân
- Bị sốt 39°C – 40°C.
- Cơ thể đau nhức, mệt mỏi, uể oải, có thể bị rét run, ớn lạnh.
- Chán ăn, sụt cân.
- Môi khô, hơi thở có mùi.
Nguyên nhân
Viêm khớp liên cầu thường xuất hiện sau các tổn thương ở da hay một số cơ quan lân cận hoặc nhiễm khuẩn huyết. Các nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là:
- Tác nhân cơ học: tổn thương da, chấn thương khớp, rách hở bao khớp sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn từ bên ngoài thâm nhập vào khớp.
- Xuất hiện các ổ nhiễm khuẩn bên cạnh khớp như mụn nhọt, viêm gân, cơ, viêm xương, viêm đường tiết niệu, tiêu hóa hay bộ phận sinh dục gần khớp… Đây là các tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển bệnh viêm khớp do liên cầu.
- Người bệnh đã từng thực hiện các thủ thuật chọc dò dịch khớp, tiêm khớp nhưng không đúng kỹ thuật hoặc không đảm bảo vô trùng.
- Do tình trạng nhiễm trùng ở một số cơ quan khác như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết vi trùng theo đường máu đến các khớp.
Đối tượng nguy cơ
Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm khớp liên cầu:
Nam giới và nữ giới đều có tỷ lệ bị bệnh viêm khớp liên cầu như nhau. Tuy nhiên, một số đối tượng sau có khả năng mắc bệnh cao hơn:
- Người đã từng bị chấn thương hoặc mắc bệnh nhiễm trùng xương khớp.
- Người có sức đề kháng kém như trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai.
- Đối tượng mắc các bệnh lý xương khớp như gút, viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp,…
- Người mắc một số bệnh như ung thư, tiểu đường, viêm phổi,
- Nhóm người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc steroid trong thời gian dài.
Chẩn đoán
Người bệnh cần chú ý nhận biết các dấu hiệu của bệnh để thăm khám phát hiện ra bệnh sớm. Để được chẩn đoán chính xác, bệnh nhân hãy đến các cơ sở y tế uy tín. Theo đó, người bệnh có dấu hiệu của viêm khớp liên cầu sẽ được tiến hành phương pháp chẩn đoán sau:
Lâm sàng
Người bệnh sẽ được bác sĩ hỏi về tiền sử bệnh, tình trạng hiện tại. Dựa trên kết quả quan sát thông thường và kiểm tra vùng đau, bước đầu bác sĩ chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm
Xét nghiệm cần thiết được tiến hành khi người bệnh nghi ngờ bị mắc viêm khớp liên cầu. Các xét nghiệm vi sinh được thực hiện để xác nhận có sự có mặt của vi khuẩn liên cầu hay không.
- Xét nghiệm máu: Mục đích nhằm xác định tốc độ lắng máu, từ đó sẽ thấy được tiến triển của phản ứng viêm.
- Cấy máu: Xét nghiệm này giúp các bác sĩ xác định chính xác được chủng vi khuẩn gây bệnh. Từ đó sẽ đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh. Bác sĩ sẽ thực hiện nuôi cấy vi khuẩn có trong mẫu máu của người bệnh.
- Xét nghiệm dịch khớp: Bác sĩ sẽ tiến hành chọc ổ khớp lấy dịch để xét nghiệm. Kết quả thu được dùng để khẳng định việc có hay không các mủ ở khớp.
Chẩn đoán hình ảnh
Người bệnh được thực hiện chụp X quang, chụp CT. Từ kết quả hình ảnh trên sẽ kết luận về vị trí và mức độ tổn thương của ổ khớp. Cũng nhờ kết quả chẩn đoán hình ảnh giúp phân biệt được viêm khớp liên cầu khuẩn với các bệnh khác.
Phòng ngừa bệnh
Bạn nên chủ động có những biện pháp phòng ngừa bệnh như:
- Cần điều trị triệt để những bệnh nhiễm trùng khi chúng xuất hiện, đặc biệt là nhiễm trùng da, mô mềm.
- Thường xuyên tập thể dục thể thao để nâng cao hệ thống miễn dịch, tăng sự dẻo dai cho xương khớp.
- Nên đến thăm khám ở các cơ sở y tế uy tín để được dùng kháng sinh thích hợp, thực hiện dẫn lưu, nội soi rửa khớp, phẫu thuật đúng kỹ thuật, hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn nặng gây phá hủy khớp.
- Khi chấn thương khớp, bạn nên tích cực điều trị và vệ sinh vết thương theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn khớp.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, tránh tình trạng tăng cân mất kiểm soát, béo phì. Khi kiểm soát tốt cân nặng, áp lực tác động lên các khớp sẽ giảm xuống đáng kể.
Điều trị như thế nào?
Sau khi xác định nguyên nhân bị viêm khớp liên cầu, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp cho từng người bệnh:
Điều trị nội khoa
Tác nhân chính gây ra bệnh lý này là liên cầu khuẩn nên người bệnh sẽ được chỉ định dùng thuốc kháng sinh để kiểm soát sự lây lan của vi khuẩn. Sau đó dựa vào kết quả cấy máu, kháng sinh đồ (mức độ kháng thuốc của vi khuẩn) và mức độ bệnh mà bác sĩ có thể thay đổi loại kháng sinh, thời gian sử dụng phù hợp.
Phương pháp hỗ trợ
Bên cạnh dùng thuốc kháng sinh, có thể kết hợp một số phương pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả điều trị:
- Chọc hút dẫn lưu khớp: được sử dụng khi người bệnh bị tràn dịch, mưng mủ trong ổ khớp, giúp giảm sưng đau ở khớp bị viêm.
- Nội soi khớp: bác sĩ có thể chỉ định nội soi khớp khi không thể loại bỏ dịch mủ bằng cách chọc hút dẫn lưu khớp.
Điều trị ngoại khoa
Tình trạng nhiễm khuẩn nặng gây hư hại khớp hoặc xương, cần tiến hành phẫu thuật để cắt lọc xương, đặt xi măng sinh học,… phòng tránh những biến chứng như hoại tử xương, hỏng cấu trúc khớp.
Một số trường hợp khác có khả năng phẫu thuật mổ khớp:
- Nhiễm khuẩn ở khớp sâu khó hút như khớp háng, đặc biệt là ở trẻ em để tránh làm hư hại chỏm xương đùi.
- Nhiễm khuẩn khớp nhân tạo (có nguy cơ phải bỏ khớp nhân tạo, tiêm kháng sinh tĩnh mạch rồi xem xét nên thay khớp nhân tạo khác không).
- Nhiễm khuẩn khớp kèm các mô lân cận như sụn khớp, xương.
Viêm khớp liên cầu là một bệnh lý không quá phổ biến về ca mắc nhưng chúng tiến triển rất nhanh gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh. Chính vì vậy, người bệnh khi phát hiện có những triệu chứng của viêm khớp liên cầu cần tới thăm khám và điều trị ngay lập tức.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.