Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Viêm khớp phản ứng là gì? Những điều cần biết về viêm khớp phản ứng
Viêm khớp phản ứng (viêm khớp vô khuẩn) xuất hiện ở độ tuổi lao động, chủ yếu do nhiễm trùng hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục hoặc tiêu hoá. Tuy viêm khớp vô khuẩn không phải bệnh lý nguy hiểm nhưng cần điều trị dứt điểm để tránh cơn đau kéo dài. Bài viết dưới dây chia sẻ cho các bạn thông tin hữu ích về nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng của bệnh và phương pháp điều trị, phòng ngừa.
Viêm khớp phản ứng là gì?
Viêm khớp phản ứng hay viêm khớp vô khuẩn là tình trạng viêm khớp xuất hiện thứ phát sau một nhiễm khuẩn ngoài khớp như hệ tiết niệu, sinh dục hoặc tiêu hóa. Bệnh mang tính hệ thống vì tổn thương xảy ra ở một số cơ quan ngoài khớp như kết mạc, đại tràng, niệu đạo hoặc cầu thận.
Triệu chứng viêm của bệnh nhân có thể đến từ một hay nhiều khớp nhưng thường gặp ở các khớp lớn ở hai chi dưới, cột sống, khớp cùng chậu. Bệnh thường xảy ra ở đối tượng 20-40 tuổi, viêm khớp phản ứng ở trẻ em và người cao tuổi thường hiếm gặp và đa số gặp ở nam.
Cơ chế bệnh sinh của viêm khớp phản ứng là do quá trình đáp ứng quá mẫn của hệ miễn dịch đối với nhiễm khuẩn của cơ thể. Trong 10-20% trường hợp thì viêm khớp phản ứng là báo hiệu của bệnh viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến mạn tính gây ảnh hưởng đáng kể đến chức năng động khớp, cột sống.
Triệu chứng
Bệnh viêm khớp phản ứng có các dấu hiệu, triệu chứng thường bắt đầu từ 1-3 tuần sau khi cơ thể bị nhiễm trùng với các triệu chứng như sau:
- Đau và cứng khớp: các hiện tượng đau khớp liên quan với viêm khớp thường xảy ra nhất ở đầu gối, mắt cá chân, bàn chân, cũng có thể bị đau ở gót chân, lưng hoặc mông.
- Nhiều trường hợp bị mắc bệnh viêm khớp phản ứng cũng có thể bị viêm mắt, đỏ, ngứa và nóng mắt.
- Bệnh nhân bị viêm khớp phản ứng có thể bị tăng tần suất và có cảm giác khó chịu khi đi tiểu với các biểu hiện nóng bức, cảm giác châm chích khi tiểu tiện, tiểu mủ vô khuẩn ở bệnh nhân nam (dương vật chảy ra chất không phải nước tiểu và không chứa vi khuẩn). Các biểu hiện viêm đường tiết niệu.
- Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị sưng phồng ngón chân hoặc ngón tay.
- Ngoài ra, có thể có các triệu chứng khác như: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau cơ, cứng khớp, đau gót chân, đau thắt lưng, lở miệng và lưỡi nhưng không đau, nổi mụn nhọt ở đầu dương vật và phát ban ở lòng bàn chân.
Ngoài ra, bệnh viêm khớp phản ứng ở trẻ em với biểu hiện sau khi trẻ chạy nhảy, vận động nhiều bị mỏi, vận động, di chuyển gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân
Viêm khớp phản ứng thường không phổ biến nhưng dễ tái đi tái lại ở một số người. Trong đó, nguyên nhân chính thường là do vi khuẩn gây ra bệnh viêm khớp phản ứng. Vi khuẩn gây ra bệnh viêm khớp phản ứng bằng cách làm xáo trộn khả năng bảo vệ của cơ thể. Có thể kể đến một số con đường vi khuẩn dễ lây lan bệnh viêm khớp phản ứng như:
Vi khuẩn đường tiêu hóa: Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa thường do các vi khuẩn: Salmonella, Shigella, Yersinia, Campylobacter, Borrelia…
Vi khuẩn đường tiết niệu – sinh dục: Nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân đầu tiên (ví dụ như nhiễm Chlamydia Trachomatis).
Các nguyên nhân khác:
- Virus cũng được ghi nhận là nguyên nhân của viêm khớp phản ứng như: virus viêm gan, Parvovirus, Rubella, HIV…
- Viêm khớp phản ứng thỉnh thoảng cũng xảy ra ở những bệnh nhân bị lao hệ thống, yếu tố di truyền cũng được xem là “chất xúc tác” cho bệnh viêm khớp phản ứng phát triển.
- Theo sau tình trạng viêm đường ruột mạn tính, viêm loét đại tràng… cũng có thể là viêm khớp phản ứng.
Đối tượng nguy cơ
Những người có nguy cơ cao bị bệnh viêm khớp phản ứng là nam giới, trong độ tuổi từ 20-40 tuổi.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh viêm khớp phản ứng như:
- Tuổi tác: bệnh viêm khớp phản ứng xảy ra thường xuyên nhất ở những người 20-40 tuổi;
- Giới tính: nam giới có khả năng mắc bệnh cao hơn nữ giới;
- Yếu tố di truyền: Trong gia đình có người nhà, đặc biệt là cha mẹ bị viêm khớp phản ứng, bạn cũng có khả năng cao mắc phải hội chứng này;
- Những người có kháng nguyên bạch cầu HLA-B27 sẽ có nguy cơ mắc viêm khớp phản ứng cao hơn, nhưng nếu bạn không có kháng nguyên này không có nghĩa là bạn sẽ không mắc bệnh.
Chẩn đoán
Hầu hết người bệnh đến thăm khám và chẩn đoán viêm khớp phản ứng ở giai đoạn trễ do các triệu chứng ban đầu nhẹ, người bệnh chủ quan, tự điều trị tại nhà.
Đầu tiên, bác sĩ sẽ thăm khám các triệu chứng, thăm hỏi bệnh sử của bản thân và gia đình người bệnh. Tiếp đó, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cần thiết, kết hợp kết quả các xét nghiệm để có được chẩn đoán bệnh chính xác nhất, tránh bỏ sót căn nguyên gây bệnh.
Xét nghiệm máu
Kết quả xét nghiệm máu có thể cho biết:
- Nhiễm trùng: Các vi khuẩn, virus gây bệnh có thể vẫn tồn tại trong máu, có thể cho kết quả về tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bệnh thường bắt đầu sau quá trình nhiễm trùng kết thúc.
- Viêm: Thông qua việc kiểm tra tỷ lệ lắng máu (các tế bào hồng cầu lắng dưới đáy ống nghiệm) và tốc độ lắng mà bác sĩ có thể kết luận viêm.
- Di truyền: Việc phát hiện kháng nguyên HLA – B27 giúp đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh do di truyền. Tuy nhiên, viêm khớp phản ứng vẫn có nguy cơ xảy ra ở người không có kháng nguyên HLA – B27.
Kiểm tra dịch khớp
Sử dụng một cây kim thu hồi mẫu chất lỏng ở phần khớp xương bị tác động, sau đó mẫu được đưa đi xét nghiệm để phát hiện:
- Nhiễm trùng: Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy nhiễm trùng xảy ra ở dịch khớp thì có thể kết luận rằng người bệnh bị viêm khớp nhiễm khuẩn, lâu ngày dẫn đến tổn thương khớp nặng.
- Tinh thể: Nhằm xác định sự tồn tại của tinh thể acid uric – thường xuất hiện ở bệnh gout.
Chụp X-quang
Hình ảnh X-quang cho thấy những tổn thương ở xương khớp, mô mềm, sụn và những gân bám vào xương, phát hiện nhiều bệnh lý viêm khớp khác ở bệnh nhân.
Chụp MRI hoặc CT scanner
Người bệnh có thể được chỉ định thực hiện chụp MRI hoặc CT scanner để kiểm tra kỹ hơn những tổn thương có ở xương và mô mềm phần hông.
Một số xét nghiệm khác
Trong một số trường hợp người bệnh được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm bổ sung kiểm tra nhiễm trùng ở:
- Phân, nước tiểu.
- Cơ quan sinh dục.
- Chất nhầy ở cổ họng.
Phòng ngừa bệnh
Để phòng ngừa bệnh viêm khớp phản ứng, cách tốt nhất là phòng trừ những nguy cơ gây bệnh, cụ thể như:
- Duy trì điều trị và tái khám theo chỉ định của bác sĩ;
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để giữ khớp không bị co cứng;
- Sử dụng miếng dán nóng hoặc tắm nước nóng để giảm hiện tượng co cứng, đau và giảm sưng;
- Duy trì tư thế ngồi, đứng và ngủ đúng cách;
- Sử dụng các biện pháp quan hệ tình dục an toàn như: sử dụng bao cao su để tránh lây lan bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục
Điều trị như thế nào?
Nguyên tắc điều trị bệnh cơ bản là:
- Điều trị tổn thương viêm hệ cơ xương bằng các thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid.
- Điều trị tổn thương ngoài khớp.
- Điều trị nguyên nhân dẫn đến viêm nếu xác định được nguyên nhân.
- Vật lý trị liệu và điều trị phòng ngừa các biến chứng.
Điều trị bằng thuốc
- Điều trị viêm ở hệ cơ xương bằng các thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm không steroid như Naproxen, Ibuprofen sẽ có tác dụng tốt, giảm cứng, đau, sưng khớp.
- Kháng sinh: chỉ được dùng khi bệnh nhân có dấu hiệu cho thấy nhiễm trùng ở đường tiêu hóa hoặc tiết niệu – sinh dục.
- Với điều trị các tổn thương ngoài khớp, nhất là tại mắt thì dùng thuốc có Steroid sẽ có hiệu quả tốt nhưng cần có chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa liên quan.
Tập thể dục và vật lý trị liệu
Để cải thiện triệu chứng viêm khớp phản ứng, đặc biệt là tình trạng đau, sưng, viêm khớp, các bài tập vật lý trị liệu có vai trò quan trọng. Nếu tập đúng cách, bạn còn có thể giảm phản ứng miễn dịch quá mức gây tổn thương đến khớp, từ đó cải thiện bệnh.
Nếu gặp khó khăn khi lựa chọn bài tập, hãy tìm đến bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu để hướng dẫn. Bệnh nhân chủ yếu được tập giãn cơ, tập thả lỏng cơ và khớp. Ngoài ra, nếu đang ngồi hoặc đứng sai tư thế, sẽ cần điều chỉnh và thay đổi thói quen để tránh biến dạng xương khớp trong tương lai.
Nếu điều trị tốt, bệnh nhân có thể cải thiện triệu chứng bệnh trong 3 – 4 tháng, đôi khi phản ứng viêm nhiễm nhẹ vẫn còn tồn tại sau điều trị.