Viên nén Co-Aprovel 150mg/12.5mg điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 14 viên)
P21485
Thương hiệu: Sanofi GEMDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Coaprovel 150mg/12.5mg là gì?
Coaprovel 150mg/12.5mg là thuốc điều trị tăng huyết áp, kết hợp giữa hai hoạt chất irbesartan và hydrochlorothiazide, do công ty Sanofi Aventis sản xuất.
Thành phần của Coaprovel 150mg/12.5mg
- Irbesartan: 150mg
- Hydrochlorothiazide: 12.5mg
Công dụng của Coaprovel 150mg/12.5mg
Chỉ định
Coaprovel là một phối hợp của 2 hoạt chất, irbesartan và hydrochlorothiazid. Irbesartan thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II. Angiotensin-II là một chất do cơ thể sinh ra, khi gắn lên thụ thể của nó ở mạch máu làm co mạch máu. Kết quả là làm tăng huyết áp.
Irbesartan ngăn chặn việc gắn của angiotensin-II lên thụ thể này do đó làm mạch máu giãn ra và làm hạ huyết áp. Hydrochlorothiazid là một thuốc trong nhóm thuốc lợi tiểu thiazide có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và do đó làm giảm huyết áp.
Hai hoạt chất trong Coaprovel cùng làm hạ huyết áp tốt hơn là khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Coaprovel được chỉ định dùng cho những bệnh nhân tăng huyết áp (tăng huyết áp nguyên phát), khi điều trị riêng lẻ với irbesartan hoặc hydrochlorothiazid mà vẫn không kiểm soát được huyết áp một cách thỏa đáng.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: Đối kháng thụ thể angiotensin II, phối hợp ATC code C09DA04.
Coaprovel là phối hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II là irbesartan, và một thuốc lợi tiểu thiazide là hydrochlorothiazid. Sự phối hợp của các thành phần này tạo ra hiệu quả trị tăng huyết áp cộng thêm, làm giảm huyết áp nhiều hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Irbesartan là một thuốc mạnh, tác động qua đường uống, đối kháng chọn lọc trên thụ thể angiotensin-II (phân nhóm AT1). Thuốc ngăn chặn toàn bộ tác động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1 bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng hợp của angiotensin-II.
Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin-II (AT1) làm tăng nồng độ renin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương. Irbesartan có tác động mà không cần phải qua chuyển hóa chất hoạt động.
Hydrochlorothiazid là một thuốc lợi tiểu thiazid. Thiazid tác động trên cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, làm tăng trực tiếp sự bài tiết natri và clo với số lượng xấp xỉ nhau. Tác động của hydrochlorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosteron kéo theo làm tăng mất kali và bicarbonat, làm giảm kali huyết tương.
Thông qua tác động chẹn hệ thống renin - angiotensin - aldosteron của irbesartan, việc sử dụng đồng thời irbesartan với hydrochlorothiazid có khuynh hướng bù trừ lại việc mất kali. Khi dùng hydrochlorothiazid, tác dụng lợi tiểu khởi phát trong vòng 2 giờ, và tác động đạt mức cao nhất trong vòng 4 giờ và kéo dài tác dụng từ 6 - 12 giờ.
Việc phối hợp hydrochlorothiazid và irbesartan tạo ra việc giảm huyết áp với hiệu ứng cộng thêm qua suốt biên độ liều điều trị của thuốc.
Tác động làm hạ huyết áp của irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazid là thấy rõ sau liều đầu tiên và hiện diện về căn bản sau 1-2 tuần, hiệu quả này đạt tối đa sau 6 - 8 tuần.
Dược động học
Việc sử dụng đồng thời hydrochlorothiazid và irbesartan không tác động lên dược động học của mỗi thuốc.
Irbesartan và hydrochlorothiazid là những thuốc tác động qua đường uống và không đòi hỏi phải chuyển dạng sinh học để có hoạt tính. Khi dùng Coaprovel qua đường uống, độ sinh khả dụng tuyệt đối là 60 - 80% cho irbesartan và 50 - 80% cho hydrochlorothiazid. Thức ăn không gây ảnh hưởng lên độ sinh khả dụng của Coaprovel. Nồng độ đỉnh huyết tương của thuốc sau khi uống đạt được trong 1,5 - 2 giờ với irbesartan và 1 - 2,5 giờ với hydrochlorothiazid.
Tỷ lệ gắn kết của irbesartan với protein huyết tương là khoảng 96%, gắn kết không đáng kể với các thành phần tế bào máu. Thể tích phân bố của irbesartan là 53 - 93 lít. Hydrochlorothiazid gắn kết 68% với protein huyết tương và thể tích phân bố biểu kiến là 0,83 - 1,14 l/kg.
Thời gian bán hủy của irbesartan là 11 - 15 giờ. Trạng thái ổn định của nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được sau 3 ngày sau khi khởi trị theo phác đồ uống một lần mỗi ngày. Không cần thiết chỉnh liều ở người cao tuổi. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của hydrochlorothiazid thay đổi từ 5 -15 giờ. Irbesartan được chuyển hóa ở gan qua glucuronide liên hợp và oxy hóa.
Có dưới 2% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu là irbesartan ở dạng không thay đổi. Hydrochlorothiazid không được chuyển hóa nhưng nhanh chóng bị thận thải trừ. Có ít nhất 61% liều uống vào được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24giờ. Hydrochlorothiazid qua được nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não, và được bài tiết vào sữa mẹ.
Suy thận: Ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc những bệnh nhân đang thẩm tách máu, các thông số dược động học của irbesartan không bị thay đổi đáng kể. Irbesartan không bị thẩm tách máu loại trừ. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 20ml/phút, thời gian bán hủy của hydrochlorothiazid được ghi nhận tăng đến 21 giờ.
Suy gan: Ở những bệnh nhân bị xơ gan nhẹ đến vừa, các thông số dược lý của irbesartan không bị thay đổi đáng kể. Các nghiên cứu chưa được thực hiện ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Coaprovel 150/12,5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Giống tất cả các thuốc, Coaprovel có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Một vài tác dụng phụ có thể trầm trọng và đòi hỏi phải được theo dõi y khoa.
Hiếm gặp các phản ứng dị ứng da (phát ban, nổi mề đay), cũng như sưng phồng khu trú ở mặt, môi và/hoặc lưỡi ở các bệnh nhân uống irbesartan.
Nếu bạn có những triệu chứng như trên hoặc khó thở nên ngưng dùng Coaprovel và đi gặp bác sĩ của bạn ngay lập tức.
Trong các nghiên cứu lâm sàng đối với bệnh nhân dùng Coaprovel, các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo:
Thường gặp, ADR >1/100
-
Buồn nôn/nôn.
-
Tiểu bất thường.
-
Mệt mỏi.
-
Choáng váng (bao gồm khi đứng lên từ tư thế nằm hoặc ngồi).
-
Các xét nghiệm máu cho thấy tăng nồng độ men đo lường chức năng của cơ và của tim (creatin kinase) hoặc tăng nồng độ của các chất đo lường chức năng thận (urê máu, creatinin).
-
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào kể trên, hãy báo ngay cho bác sĩ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu chảy.
-
Huyết áp thấp.
-
Ngất.
-
Tăng nhịp tim.
-
Phừng đỏ mặt.
-
Sưng phồng.
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào kể trên, hãy báo ngay cho bác sĩ.
Một số tác dụng phụ ngoại ý được báo cáo kể từ khi Coaprovel lưu hành trên thị trường nhưng không rõ tần số như: Đau đầu, kêu vo vo ở tai, ho, rối loạn vị giác, khó tiêu, đau nhức khớp và cơ, rối loạn chức năng gan và giảm chức năng thận, tăng kali máu, và các phản ứng dị ứng như phát ban, nổi mề đay, sưng phồng mặt, môi, miệng, lưỡi hoặc họng. Hiếm gặp các trường hợp vàng da (vàng da và/hoặc vàng tròng trắng của mắt).
Giống như bất cứ phối hợp hai hoạt chất thuốc, không thể loại trừ các tác dụng phụ đi kèm với từng hoạt chất.
Tác dụng không mong muốn khi dùng irbesartan đơn thuần
Ở những bệnh nhân uống irbesartan đơn thuần, ngoài các tác dụng phụ kể trên, còn có thể gặp đau ngực.
Tác dụng không mong muốn khi dùng hydrochlorothiazid đơn thuần
Ăn mất ngon; kích thích dạ dày; co thắt dạ dày; táo bón; vàng da và/hoặc vàng mắt; viêm tụy có đặc điểm là đau nhiều ở vùng thượng vị, thường có buồn nôn và nôn; rối loạn giấc ngủ; trầm cảm; mờ mắt; giảm bạch cầu có thể dẫn đến hay bị nhiễm trùng; sốt; giảm tiểu cầu (một loại tế bào máu có vai trò quan trọng trong đông máu); giảm hồng cầu (thiếu máu) biểu hiện như mệt mỏi, đau đầu, khó thở khi gắng sức, chóng mặt, và niêm mạc tái; bệnh thận; các rắc rối về phổi bao gồm viêm phổi hoặc tăng tiết dịch trong phổi; da tăng cảm với ánh sáng mặt trời; viêm các mạch máu; bệnh ở da biểu hiện tróc da toàn thân, lupus ban đỏ biểu hiện phát ban trên mặt, cổ và da đầu; các phản ứng dị ứng; yếu cơ và co thắt cơ; thay đổi nhịp tim; tụt huyết áp tư thế; sưng phồng tuyến nước bọt; tăng đường huyết; có đường trong nước tiểu; tăng vài loại mỡ trong máu; tăng nồng độ acid uric trong máu có thể dẫn đến bệnh gout.
Các tác dụng phụ đi kèm với hydrochlorothiazid có thể tăng với liều dùng cao hơn.
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng hoặc chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
-
Rối loạn chức năng tình dục và cương dương.
-
Xét nghiệm máu cho thấy nồng độ kali và natri trong máu thấp.
Lưu ý
Thận trọng khi dùng thuốc
- Báo cho bác sĩ nếu có tiêu chảy hoặc ói mửa nhiều, vấn đề về thận, tim, gan, đái tháo đường, lupus ban đỏ, tăng aldosteron nguyên phát, chế độ ăn kiêng ít muối, các triệu chứng khô miệng, mệt nhọc, buồn nôn, và có tiền sử tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Tương tác
- Thông báo cho bác sĩ về các thuốc khác đang dùng, bao gồm thuốc điều trị tăng huyết áp, lithium, các thuốc ảnh hưởng đến kali, các thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc trị đái tháo đường, thuốc chống viêm, thuốc giãn cơ, thuốc trị bệnh gout, các muối canxi, và các thuốc khác.
Chống chỉ định
- Không dùng Co-Aprovel nếu dị ứng với irbesartan, hydrochlorothiazide, đang có thai hơn 3 tháng, bị bệnh gan hoặc thận nặng, gặp các vấn đề về tạo nước tiểu, tăng calci hay giảm kali kéo dài trong máu, hoặc cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Cách dùng Thuốc Coaprovel 150mg/12.5mg
Cách dùng
Dùng bằng đường uống. Viên thuốc nên được nuốt với một lượng chất lỏng thích hợp (như một ly nước). Coaprovel có thể được uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Bạn nên uống liều thuốc hàng ngày vào cùng một thời điểm trong ngày. Điều quan trọng là bạn phải sử dụng Coaprovel liên tục cho đến khi bác sĩ quyết định dùng phương cách khác.
Hiệu quả hạ áp tối đa đạt được trong vòng 6 - 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Liều dùng
Liều thông thường của Coaprovel là 1 hoặc 2 viên một ngày. Thông thường Coaprovel được bác sĩ kê toa cho bạn khi các điều trị tăng huyết áp trước đó không đủ để hạ huyết áp của bạn. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách chuyển từ điều trị trước đó sang điều trị với Coaprovel.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu nhỡ uống quá nhiều viên thuốc, phải đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Biểu hiện quá liều của irbesartan thường gặp là tụt huyết áp và thay đổi nhịp tim. Quá liều do hydrochlorothiazid thường đi kèm với sụt giảm các chất điện giải trong huyết thanh và mất nước do lợi tiểu quá mức. Các triệu chứng hay gặp là buồn nôn và buồn ngủ lơ mơ.
Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, điều trị triệu chứng và nâng đỡ. Việc xử lý phụ thuộc vào thời gian kể từ lúc uống vào và độ nặng của các triệu chứng. Các biện pháp đề nghị trong xử trí quá liều bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, có thể sử dụng than hoạt.
Phải theo dõi thường xuyên các chất điện giải và creatinin huyết thanh. Nếu tụt huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, nhanh chóng bù nước và điện giải.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn tình cờ quên uống một liều hàng ngày, cứ uống liều kế tiếp như bình thường. Không được uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Nếu bạn có thêm bất cứ thắc mắc nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hay dược sĩ của bạn.
Thông tin sản xuất
- Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C, trong hộp để tránh bị hút ẩm. Không dùng thuốc quá hạn và không bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác gia đình.
- Đóng gói: 2 vỉ x 14 viên
- Thương hiệu: Sanofi Aventis
- Nơi sản xuất: [Thông tin cần được bổ sung]
Câu hỏi thường gặp
Co-Aprovel có tác dụng phụ gì không?
Co-Aprovel có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, tiểu bất thường, mệt mỏi, choáng váng, và tăng nồng độ men chức năng cơ và thận. Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn bao gồm đau đầu, ho, và vàng da. Nếu gặp triệu chứng nghiêm trọng, bạn nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.
Co-Aprovel nên dùng bao lâu để thấy hiệu quả?
Hiệu quả hạ huyết áp của Co-Aprovel thường được thấy rõ sau liều đầu tiên và đạt tối đa trong vòng 6 - 8 tuần điều trị. Bạn nên dùng thuốc liên tục theo chỉ định của bác sĩ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Có thể dùng Co-Aprovel cùng với các thuốc khác không?
Co-Aprovel có thể tương tác với một số thuốc khác, bao gồm các thuốc điều trị tăng huyết áp, lithium, thuốc lợi tiểu giữ kali, và thuốc kháng viêm không steroid. Bạn nên thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc bạn đang sử dụng để tránh tương tác không mong muốn.