Diltiazem: Tìm hiểu về công dụng, tác dụng phụ và cách dùng!
“Diltiazem là thuốc gì và được dùng như thế nào?” là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Thật ra, đây là loại thuộc nhóm thuốc tim mạch, được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa các cơn đau thắt ngực. Chi tiết hơn, bài viết sau của Pharmacity sẽ giúp bạn hiểu rõ về Diltiazem, từ công dụng cho đến những lưu ý khi sử dụng để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Tìm hiểu chung về thuốc Diltiazem
Diltiazem là loại thuốc thuộc nhóm chẹn kênh canxi, hoạt động bằng cách làm giãn các động mạch vành lớn, nhỏ trong cơ thể, từ đó giúp máu lưu thông dễ dàng, kiểm soát nhịp tim và giảm huyết áp. Bằng cách làm giãn mạch máu và giảm nhịp tim, Diltiazem còn cải thiện tốt sự lưu thông máu đến tim, bảo vệ tim khỏi những tổn thương và phòng tránh tình trạng đau ngực, hạn chế rủi ro bị đột quỵ, đau tim hay các vấn đề khác liên quan đến thận.
Bên cạnh đó, mỗi loại thuốc đều có cách bảo quản riêng, vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ để biết thêm chi tiết. Đặc biệt, đối với thuốc Diltiazem thì bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và tuyệt đối không để thuốc trong phòng tắm hoặc ngăn đá tủ lạnh.
Liều dùng của thuốc Diltiazem
Liều dùng của thuốc Diltiazem đối với người lớn mắc bệnh cao huyết áp, rung tâm nhĩ, cuồng động tâm nhĩ hoặc tim đập nhanh trên thất, gồm có:
- Dạng uống:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 30 – 60 mg và dùng từ 3 – 4 lần/ngày.
- Liều duy trì: Nên chia liều lượng từ 180 – 360 mg/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem phóng thích chậm:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 60 – 360 mg và uống 2 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng từ 240 – 360 mg/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem phóng thích có sự kiểm soát:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 120 – 240 mg và dùng 1 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng từ 240 – 360 mg và dùng 1 lần/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem phóng thích kéo dài:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 120 – 240 mg và dùng 1 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng từ 240 – 480 mg và uống 1 lần/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem dùng để tiêm tĩnh mạch:
- Liều khởi đầu: Sử dụng 0,25 mg/kg và tiêm hơn 2 phút. Với liều thứ hai là 0,35 mg/kg và sử dụng khi cần thiết.
- Liều tiêm truyền khởi đầu: Nên dùng khoảng 5 mg/giờ.
- Liều tiêm truyền duy trì: Có thể tăng tốc độ truyền lên từ 5 mg/giờ đến 15 mg/giờ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm liều lượng dùng thuốc Diltiazem dành cho người bị suy tim sung huyết hoặc có cảm giác đau thắt ngực, như:
- Dạng uống:
- Liều khởi đầu: Sử dụng 30 – 60 mg và uống từ 3 – 4 lần/ngày.
- Liều duy trì: Nên chia thành từ 180 – 360 mg và dùng trong 1 ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem phóng thích chậm:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 60 – 360 mg và uống 2 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng từ 240 – 360 mg/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem phóng thích có sự kiểm soát:
- Liều khởi đầu: Sử dụng 120 – 240 mg và dùng 1 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng 240 – 360 mg và dùng 1 lần/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem phóng thích kéo dài:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 120 – 240 mg và uống 1 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng 240 – 480 mg và uống 1 lần/ngày.
- Dạng thuốc Diltiazem có tác dụng kéo dài:
- Liều khởi đầu: Sử dụng từ 120 – 240 mg và dùng 1 lần/ngày.
- Liều duy trì: Sử dụng 240 – 420 mg và dùng 1 lần/ngày.
Tuy nhiên, hiện nay thuốc Diltiazem vẫn chưa được nghiên cứu và áp dụng dùng cho trẻ em. Vì thế, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ hay dược sĩ nếu có ý định sử dụng loại thuốc này cho bé.
Tác dụng phụ của Diltiazem
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Toàn thân: Phù ngoại vi.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
- Tim: Blốc nhĩ thất (có thể là độ 1, độ 2 hoặc độ 3; blốc nhánh có thể xảy ra), đánh trống ngực. Mach: Đỏ bừng.
- Tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, đau dạ dày, buồn nôn.
- Da và mô dưới da: Ban đỏ.
- Toàn thân: Khó chịu.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
- Tâm thần: Căng thẳng, mất ngủ.
- Tim: Nhịp tim chậm.
- Mạch: Hạ huyết áp thế đứng.
- Tiêu hóa: Nôn, tiêu chảy.
- Gan-mật: Tăng enzym gan (tăng AST, ALT, LDH, ALP).
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Da: Mày đay.
- Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
- Máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Tâm thần: Thay đổi tâm trạng (gồm cả trầm cảm).
- Thần kinh: Hội chứng ngoại tháp.
- Tim: Blốc xoang nhĩ, suy tim sung huyết, ngừng xoang, ngừng tim (vô tâm thu).
- Mạch: Viêm mạch (gồm cả viêm mạch máu hủy bạch cầu).
- Tiêu hóa: Tăng sản nướu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng glucose huyết.
- Gan-mật: Viêm gan.
- Da và mô dưới da: Nhạy cảm với ánh sáng (bao gồm dày sừng dạng lichen ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời), phù mạch, phát ban, hồng ban đa dạng (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng hoại tử da nhiễm độc), đổ mồ hôi, viêm da tróc vảy, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, thỉnh thoảng ban da tróc vảy có hoặc không có sốt.
- Hệ sinh sản và vú: Vú to ở nam giới.
Chống chỉ định của Diltiazem
- Mẫn cảm với diltiazem hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Rối loạn hoạt động nút xoang.
- Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3.
- Suy thất trái kèm theo sung huyết phổi.
- Nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút.
- Phụ nữ cho con bú.
- Dùng đồng thời với dantrolen tiêm truyền.
- Kết hợp với ivabradin.
- Bệnh nhân hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).
- Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính và sung huyết phổi trên X-quang phổi.
Thận trọng trước khi dùng thuốc Diltiazem
Nếu bạn có bất kỳ tình trạng sức khỏe nào sau đây, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết trước khi dùng Diltiazem, cụ thể:
- Cơ thể dị ứng với Diltiazem, các thành phần có trong Diltiazem hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
- Bản thân có ý định sử dụng thuốc, vitamin, các chất dinh dưỡng hoặc sản phẩm thảo dược như atazanavir (Reyataz), benzodiazepines gồm có midazolam (thông thạo) cùng với triazolam (Halcion), quinidine hay rifampin,…
- Đang hoặc đã từng bị bệnh nhồi máu cơ tim, huyết áp thấp, thu hẹp hay tắc nghẽn ở hệ thống tiêu hóa, bị bệnh liên quan đến tim, gan và thận.
- Phụ nữ đang có thai, dự định mang thai hay đang trong thời gian cho con bú. Trong trường hợp cơ thể có thai khi đang uống Diltiazem thì bạn cũng cần thông báo cho bác sĩ để được tư vấn.
- Khi cơ thể đang phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, bạn cũng nên thông báo với bác sĩ hoặc nha sĩ.
Tương tác giữa thuốc Diltiazem với các loại thuốc khác
Tương tác của thuốc
- Thuốc chống loạn nhịp: Diltiazem có đặc tính chống loạn nhịp, do đó không nên dùng phối hợp với thuốc chống loạn nhịp khác vì chúng làm tăng các tác dụng ngoại ý trên tim do phối hợp tác dụng.
- Khi dùng phối hợp diltiazem với carbamazepin, ciclosporin và theophylin, diltiazem làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Do đó cần phải điều chỉnh liều trong thời gian phối hợp và gin sau khi ngừng phối hợp.
- Thuốc đối kháng thụ thể H2 Khi sử dụng cimetidin hoặc ranitidin đồng thời với diltiazem, các thuốc này làm tăng nồng độ của diltiazem trong huyết tương.
- Thuốc chống động kinh: Diltiazem có thể tăng độc tính của carbamazepin.
- Diltiazem có thể được sử dụng an toàn đồng thời với các thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển và các thuốc trị tăng huyết áp khác; nhưng khi dùng phối hợp các thuốc này, người bệnh cần phải được theo dõi thường xuyên.
- Thuốc chẹn alpha: Khi dùng đồng thời các thuốc chẹn thụ thể alpha với diltiazem (ví dụ prazosin) cần phải theo dõi chặt chẽ huyết áp động mạch, vì phối hợp 2 thuốc này có thể gây ra hiệp đồng tác dụng làm giảm huyết áp của người bệnh.
- Dantrolen (tiêm truyền): Rung nhĩ thất gây tử vong thường xuyên được quan sát thấy ở động vật khi dùng đường tĩnh mạch đồng thời verapamil và dantrolen. Do đó, có thể gây nguy hiểm khi dùng đồng thời thuốc đối kháng calci và dantrolen.
- Ivabradin: Chống chỉ định dùng đồng thời với ivabradin do tác dụng giảm nhịp tim cộng gộp của diltiazem và ivabradin.
- Amiodaron, digoxin: Tăng nguy cơ nhịp tim chậm; cần thận trọng khi kết hợp với diltiazem, đặc biệt ở người lớn tuổi và khi sử dụng liều cao.
- Các dẫn xuất nitrat: Tăng tác dụng hạ huyết áp và choáng váng (cộng gộp tác dụng giãn mạch). Ở tất cả những bệnh nhân được điều trị với thuốc đối kháng calci, chỉ nên kê đơn các dẫn xuất nitrat ở liều tăng dần.
- Phenytoin: Khi dùng đồng thời với i phenytoin, diltia diltiazem có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
- Acetylsalicylat: Vì tăng nguy cơ chảy máu do tác dụng cộng gộp tiềm ẩn trên sự kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng đồng thời acetylsalicylat với diltiazem.
- Chất cản quang tia X: Ảnh hưởng trên tim mạch (như hạ huyết áp) có thể tăng ở những bệnh nhân điều trị với diltiazem khi tiêm tĩnh mạch nhanh một chất cản quang tia X dạng ion hoá. Đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời diltiazem và chất cản quang tia X.
- Rifampicin: Nguy cơ giảm nồng độ diltiazem trong huyết tương sau khi bắt đầu điều trị với rifampicin. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị rifampicin.
- Lithi: Nguy cơ gia tăng độc tính thần kinh do lithi.
- Diltiazem được chuyển hóa bởi CYP3A4. Có sự tăng vừa (< 2 lần) nồng độ diltiazem trong huyết tương ở trường hợp dùng đồng thời với một chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn đã được ghi nhận. Nước ép bưởi chùm có thể làm tăng mức tiếp xúc diltiazem (1,2 lần). Bệnh nhân dùng nước ép bưởi chùm nên được theo dõi sự gia tăng các tác dụng không mong muốn của diltiazem. Nên tránh dùng nước ép bưởi chùm nếu nghi ngờ có sự tương tác. Diltiazem cũng là một chất ức chế CYP3A4. Dùng đồng thời với các chất nền CYP3A4 khác có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc điều trị phối hợp. Dùng đồng thời diltiazem với một chất cảm ứng CYP3A4 có thể dẫn đến giảm nồng độ diltiazem trong huyết tương.
- Statin: Diltiazem là một chất ức chế CYP3A4 và làm tăng đáng kể AUC của một số statin. Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng do dùng đồng thời diltiazem với statin được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ atorvastatin, fluvastatin, và simvastatin). Điều chỉnh liều statin có thể cần thiết. Khi có thể, khuyến cáo dùng statin không được chuyển hóa bởi pravastatin) với diltiazem.
- Benzodiazepin (midazolam, triazolam): Diltiazem làm tăng đáng kể nồng độ midazolam và triazolam trong huyết tương và kéo dài thời gian bán thải. Nên chăm sóc đặc biệt những bệnh nhân sử dụng diltiazem khi kê đơn benzodiazepin tác dụng ngắn chuyển hóa bởi CYP3A4. Corticosteroid (methylprednisolon): Diltiazem có thể làm tăng nồng độ methylprednisolon (thông qua sự ức chế CYP3A4 và có thể ức chế P-glycoprotein). Bệnh nhân cần được theo dõi khi bắt đầu điều trị với methylprednisolon. Điều chỉnh liều methylprednisolon có thể cần thiết.
- Thuốc gây mê: Các thuốc chẹn kênh calci có khả năng làm tăng ức chế co bóp cơ tim, tính dẫn truyền, tính tự động cũng như làm giãn mạch của các thuốc gây mê. Nên điều chỉnh liều cẩn thận của thuốc gây mê và thuốc chẹn kênh calci khi sử dụng đồng thời.
- Buspiron: Khi dùng đồng thời, diltiazem có thể làm tăng tác dụng và tăng độc tính của buspiron. Điều chỉnh liều tiếp theo có thể cần thiết trong quá trình dùng đồng thời với diltiazem, và nên dựa trên đánh giá lâm sàng.
- Clonidin: Nhịp xoang chậm dẫn đến nhập viện và dùng máy tạo nhịp tim đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng đồng thời clonidin với diltiazem. Theo dõi nhịp tim ở những bệnh nhân dùng đồng thời diltiazem và clonidin. Quinidin: Diltiazem làm tăng đáng kể AUC(0→∞), thời gian bán thải và làm giảm độ thanh thải đường uống của quinidin tương ứng là 51%, 36% và 33%. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của quinidin và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Trường hợp khẩn cấp/quá liều khi sử dụng thuốc Diltiazem
Việc sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực, như:
- Tim đập nhanh, chậm bất thường.
- Bị khó thở, co giật dẫn đến ngất.
- Cảm giác chóng mặt, bị lú lẫn.
- Buồn nôn, nôn.
- Cơ thể gặp chứng tăng tiết mồ hôi.
Do đó, khi gặp các dấu hiệu trên thì bạn nên nhanh chóng đi đến bệnh viện hoặc liên hệ cấp cứu 115 để được thăm khám nhanh nhất. Ngoài ra, hãy đảm bảo bản thân luôn uống thuốc đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ, trường hợp quên một liều, hãy uống bù ngay khi bản thân nhớ ra và tuyệt đối không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tóm lại, thuốc Diltiazem có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị cao huyết áp, giúp giảm nguy cơ đột quỵ, đau tim và cải thiện chức năng thận. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, bạn nên sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.