Viên giải phóng có kiểm soát Efexor XR 37.5mg điều trị rối loạn trầm cảm và lo âu (1 vỉ x 7 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Venlafaxine 37.5mg (dạng muối hydroloric).
Tá dược: Cellulose vi tinh thể; Hypromellose 2208, 3eps; Hypromellose 2910, 6 cps; Ethyl Cellulose 50 cps; Tale; Mực in.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Ðiều trị các rối loạn trầm cảm chủ yếu.
- Ngăn ngừa trầm cảm tái phát và trầm cảm tái diễn.
- Điều trị các rối loạn lo âu toàn thể.
- Điều trị rối loạn lo âu xã hội.
- Điều trị các rối loạn hoảng loạn.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Mẫn cảm với venlafaxin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase (MAOI). Chỉ được dùng venlafaxin ít nhất 14 ngày sau khi ngừng điều trị với MAOI. Khoảng cách này có thể rút ngắn lại trong trường hợp dùng các thuốc MAOI có hồi phục (xem thông tin kê đơn của các thuốc MAOI có hồi phục). Nên ngừng dùng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi điều trị bằng các thuốc MAOI (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
- Viên nang giải phóng kéo dài nên được dùng cùng với thức ăn và nên dùng vào cùng một thờiđiểm trong ngày. Uống nguyên viên nang cùng với nước, không chia nhỏ bẻ, nhai hoặc hòa tan viên nang, hoặc có thể sử dụng bằng cách mở nang thuốc cân thận và rắc toàn bộ lượng thuốc có trong nang vào một thìa đầy nước sốt táo. Sau đó nuốt hỗn hợp thuốc/thức ăn này, (không nhai) và uống tiếp theo đó một cốc nước để đảm bảo đã uống hết toàn bộ vi hạt.
Liều dùng
- Ngoại trừ trường hợp bệnh nhân mắc chứng rối loạn lo âu xã hội (SAD) (xem dưới đây), bệnh nhân không đáp ứng với liều 75mg/ngày có thể tăng liều với mức tăng 75mg/ngày cho tới liều tối đa 225mg/ngày. Việc tăng liều venlafaxin dạng giải phóng kéo dài có thể thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc dài hơn, nhưng khoảng cách giữa các lần tăng liều không dưới 4 ngày.
- Bệnh nhân dùng viên nén venlafaxin giải phóng tức thời có thể chuyển sang dùng viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài với liều hàng ngày tương đương. Ví dụ, viên nén venlafaxin giải phóng tức thời 37,5mg, dùng 2 lần trong ngày có thé thay thé bằng viên nang venlafaxin 75mg giải phóng kéo đài, đùng 1 lần/ngày. Có thể chỉnh liều riêng cho từng bệnh nhãn nếu cần thiết.
Các rối loạn trầm cảm chủ yếu
- Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo đài được khuyến cáo là 75mg, dùng một lần trong ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75mg/ngày có thể dùng liều tăng dần đến mức liều tối đa là 225mg/ngày. - Tuy liều khuyến cáo của viên nén venlafaxin dạng giải phóng tức thời cho bệnh nhân trầm cảm ở mức độ trung bình là tới 225mg/ngày, một nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân bị trầm cảm ở mức độ nặng hơn đáp ứng với liều trung bình 350mg/ngày (dao động trong khoảng từ 150 đến 375mg/ngày).
Rối loạn lo âu toàn thể
- Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dai được khuyến cáo là 75mg, dùng một lần trong ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75mg/ngày có thể dùng liều tăng dần đến mức liều tối đa là 225mg/ngày. Cần lưu ý theo dõi và đánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Rối loạn lo âu xã hội
- Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài được khuyến cáo là 75mg, dùng một lần trong ngày. Không có bằng chứng cho thấy tăng liều làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc. Cần lưu ý theo đối và đánh giá bệnh nhân trong suôt quá trình điều trị.
Rối loạn hoảng loạn
- Liều của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài được khuyến cáo là 37,5mg/ngày dùngtrong 7 ngày. Sau đó nên tăng liều lên 75mg/ngày. Bệnh nhân khôngđáp ứng với liều 75mg/ngày có thể dùng liều tăng dần đến mức liều tối đa là 225mg/ngày. Cần luty-theo dõi và đánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Cách ngưng Venlafaxin
- Khi ngừng điều trị bằng venlafaxin, nên giảm dần liều bắt cứ lúc nào có thể (xem mục 4.4 và 4.8). Trong các thử nghiệm lâm sàng với viên nang venlafexin giải phóng kéo dài, quy trình giảm liều được thực hiện bằng cách giảm 75mg /ngày, thời gian giữa các lần giảm liêu là 1 tuần. Thời gian cần thiết để giảm liều phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị và đáp ứng của từng bệnh nhân.
Sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận
- Với bệnh nhân suy thận có mức lọc cầu thận (GFR) từ 10 đến 70ml⁄phút, nên giảm từ 25% đến 50% tổng liều venlafaxin hàng ngày. - Với bệnh nhân đang thâm tích máu, nên giảm 50% tổng liều hàng ngày của venlafaxin.
- Do có sự thay đổi lớn về độ thanh thải giữa các bệnh nhân, cần cá thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân.
Sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan
- Đối với bệnh nhân suy gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình, nên giảm 50% tổng liều venlafaxin hàng ngày. Ở một số bệnh nhân, có thể giảm hơn 50% liều venlafaxin. Do có sự thay đổi lớn về độ thanh thải giữa các bệnh nhân, cần cá thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân.
Sử dụng thuốc cho trẻ em và thiếu niên
- Chưa có đủ dữ liệu cho việc sử dụng venlafaxin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi
Sử dụng thuốc trên bệnh nhân cao tuổi
- Không có hiệu chỉnh liều đặc biệt nào được khuyến cáo dựa trên tuổi của bệnh nhân.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn được liệt kê trong bảng theo tần suất phân loại của hội đồng các tổ chức quốc tế về khoa học y học (CIOMS)
- Thường gặp: >= 1%
- Ít gặp: >= 0,1% và <1%
- Hiếm gặp: >= 0,01% và <0,1%
- Rất hiếm gặp: <0,01%
- Tần suất không rõ: không ước tính được từ các dữ liệu hiện có
Trên cơ thể
- Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi, ớn lạnh
- Ít gặp: Phù mạch, Các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
- Rất hiếm gặp: Sốc phản vệ
Hệ tim mạch
- Thường gặp: Tăng huyết áp, giãn mạch (đỏ mặt gặp trong hầu hết các trường hợp), đánh trống ngực
- Ít gặp: Hạ huyết áp, Hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, nhịp nhanh
- Rất hiếm gặp: Kéo dài thời gian QT, Rung tâm thất, Nhịp nhanh thất (bao gồm cả xoắn đỉnh)
Hệ tiêu hóa
- Thường gặp: Chán ăn, Táo bón, Buồn nôn, nôn
- Ít gặp: Nghiến răng, tiêu chảy
- Rất hiếm gặp: Viêm tụy
Hệ máu và bạch huyết
- Thường gặp: Xuất huyết dưới da, Chảy máu niêm mạc, Xuất huyết tinh
- Hiếm gặp: Kéo dài thời gian chảy máu, Giảm tiểu cầu
- Rất hiếm gặp: Rối loạn hệ tạo máu, (bao gồm mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính và giảm toàn thể huyết cầu )
Rối loạn hệ miễn dịch
Cơ quan: Phản ứng phụ
Trao đổi chất/ Dinh dưỡng
- Thường gặp: Tăng cholesterol huyết tương (đặc biệt khi dùng kéo dài và có thể xảy ra khi dùng liều cao), Giảm cân
- Ít gặp: Các xét nghiệm chức năng gan bất - thường, Hạ natri máu, Giảm cân
- Hiếm gặp: Viêm gan, Hội chứng bài tiết không đây đủ hormon chống bài niệu (SIADH)
- Rất hiếm gặp: Tăng tiết prolactin
Hệ cơ xương
- Rất hiếm gặp: Tiêu cơ vân
Hệ thần kinh
- Hay gặp: Đau đầu
- Thường gặp: Các giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục, chóng mặt, khô miệng, tăng trương lực cơ, mất ngủ, lo lắng, đị cảm, buồn ngủ, run, lẫn lộn, Mắt nhân cách
- Ít gặp: Thờ ơ, ảo giác, rung giật cơ, kích động, Rối loạn phối hợp và thăng bằng
- Hiếm gặp: Tâm lý bồn chồn, co giật, phản ứng manic, hội chứng an thần kinh ác tính (NMS), Hội chứng serotonergic
- Rất hiếm gặp: Mê sảng, phản ứng ngoại tháp (bao gồm cả rối loạn trương lực và rối loạn vận động), rối loạn vận động chậm
Hệ hô hấp
- Thường gặp: Hay ngáp
- Ít gặp: Khó thở
- Rất hiếm gặp:Tăng bạch cầu ái toan tại phổi
Da
- Thường gặp: Đề mồ hôi, (bao gồm cả đồ mồ hôi đêm)
- Ít gặp: Ban đỏ, Rụng tóc
- Rất hiếm gặp: Hồng ban đa dạng, Hội chứng Stevens-Johnson*®, Ngứa, nổi mề đay
- Tần suất chưa rõ : Hoại tử biểu bì
Các giác quan đặc biệt
- Thường gặp: Điều tiết bất thường, Giãn đồng tử, Rối loạn thị giác
- Ít gặp: Thay đổi vị giác, Ù tai
- Rất hiếm gặp: Glaucoma góc đóng
Hệ sinh dục tiết niệu
Сơ quan: Phản ứng phụ
- Thường gặp: Xuất tinh cực khoái bất thường (ở nam giới), Rối loạn khoái cảm, rối loạn chức năng cương dương, đi tiểu khó, rối loạn kinh nguyệt liên quan đến tăng chảy máu hoặc tăng chảy máu bất thường (ví dụ, rong kinh, băng huyết ), tần suất đi tiểu tăng.
- Ít gặp: Cực khoái bắt thường (ở phụ nữ), Bí tiểu
- Hiếm gặp: Tiểu tiện không kiểm soát
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng liên quan đến thủ thuật: Chưa biết rõ (không dự đoán được từ các dữ liệu hiện có): Gãy xương
Các tác dụng không mong muốn được xác định sau khi thuốc được đưa ra thị trường
Các triệu chứng sau đây đã được báo cáo có liên quan đến việc ngừng dùng thuốc đột ngột hoặc giảm liều, hoặc điều trị với liều giảm dẫn: hưng cảm nhẹ, lo âu, kích động, căng thẳng, nhầm lẫn, mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ, mệt mỗi, buồn ngủ, dị cảm, _chóng mặt, co giật, nhức đầu, chóng mặt, đau đầu, các triệu chứng giống như cúm, ù tai, mất phối hợp và thăng bằng, run, đổ mô hôi, khô miệng, chán ăn, tiêu chảy, buỗn nôn và nôn. Trong nghiên cứu hậu marketing, phần lớn các phản ứng ngừng dùng thuốc thường nhẹ và tự khỏi mà không cần điều trị.
Bệnh nhi
- Nhìn chung, các tác dụng không mong muốn gặp phải với venlafaxin (trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược) trên trẻ em và thiếu niên (từ 6 — 17 tuổi) tương tự như các phản ứng phụ gặp phải trên người lớn. Tương tự trên người lớn, chán ăn, giảm cân, tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết thanh là những phản ứng đã được quan sắt thấy .
- Việc xuất hiện ý định tự tử đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhi. Cũng có các báo cáo về sự gia tăng thái độ thù địch, đặc biệt là các rối loạn trầm cảm nặng, gây hại cho bản thân bệnh nhi.
- Đặc biệt, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy trên bệnh nhi: đau bụng, kích động, khó tiêu, xuất huyết da, chảy máu cam và đau cơ.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Tự tử/có ý định tư tử hoặc bênh cảnh lâm sàng xấu đi
- Tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxin nên được theo dõi cấn thận và quan sát chặt chẽ các dấu hiệu bệnh cảnh lâm sàng xấu đi và nếu bệnh nhân có ý định tự tử. Bệnh nhân, gia đình, và những người chăm sóc bệnh nhân cần dược nhắc nhở luôn cảnh giác về sự xuất hiện các dấu hiệu lo âu, kích động, các cơn hoảng loạn, mất ngủ, bứt rứt, thái độ thù địch, hung hăng, bốc đồng, chứng nằm ngồi không yên (akathisia), hưng cảm nhẹ, hưng cảm, các thay đổi bất thường khác trong hành vi, triệu chứng trầm cảm xấu đi, và ý định tự sát, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi có bất kỳ thay đổi nào về liều hoặc chế độ liều. Nguy cơ tự tử bắt buộc phải được xem xét, đặc biệt ở những bệnh nhân trầm cảm, và nên dùng liều thấp nhất kèm theo giám sát bệnh nhân chặt chẽ để giảm nguy cơ quá liều (xem mục 4.8).
- Tự tử là một nguy cơ đã được xác dịnh trong bệnh trầm cảm và một số rối loạn tâm thần khác, và bản thân các rối loạn này là yếu tố dự báo mạnh nguy cơ tự từ. Các phân tích gộp từ các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn có đối chứng giả dược của các thuốc chống trầm cảm (thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin [SSRIS] và các thuốc khác) cho thấy các thuốc này làm tăng nguy cơ tự tử ở trẻ em, trẻ vị thành niên và thanh niên (từ 18 - 24 tuổi) bị trầm cảm nặng và các rối loạn tâm thần khác. Các nghiên cứu ngắn hạn không cho thấy có sự gia tăng nguy cơ tự tử ở bệnh nhân trên 24 tuổi dùng thuốc chống trầm cảm so với nhóm dùng giả dược; nguy cơ tự tử cũng giảm ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên dùng thuốc chông trâm cảm so với nhóm dùng giả dược.
- Gẫy xương – Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ gẫy xương tăng lên ở các bệnh nhân dùng thuốc ức chế tái thu hồi serotonin bao gồm cả venlafaxin. Cơ chế gây ra nguy cơ này hiện chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn.
Sử dụng thuốc cho trẻ em và thiếu niên
- Hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân dưới 18 tuổi chưra được xác định rõ.
- Nên theo dõi thường xuyên cân nặng và đo huyết áp cho trẻ em và thiếu niên sử dụng venlafaxin. Nên ngừng diều trị bằng venlafaxin cho trẻ em và thiếu niên có tăng huyết áp liên tục. Nếu điều trị trong thời gian dài nên kiểm tra nồng độ cholesterol huyết thanh (xem mục 4.2 và 4.8). Độ an toàn của thuốc khi dùng cho bệnh nhi dưới 6 tuổi chưa được đánh giá.
Các phản ứng tương tự hội chứng an thần kinh ác tính (NMS)
- Tương tự các thuốc tác động trên hệ serotonergic khác, hội chứng serotonin hoặc các phản ứng tương tự hội chứng an thần kinh ác tính (Neuroleptic Malignant Syndrome NMS) đe dọa đến tính mạng có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng venlafaxin, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với các thuốc serotonergic khác (bao gồm SSRIS, SNRIS và các triptan, fentanyl, dextromethorphan, tramadol, tapentadol, meperidin, methadon, pentazocin), hoặc
với các thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin (bao gồm MAOIS, xanh methylen), hoặc với các thuốc chống loạn thần, các thuốc đối kháng dopamin khác. Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần (ví dụ, kích động, ảo giác, và hôn mê),
rối loạn hệ thần kinh tự động (ví dụ, nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định và tăng thân nhiệt), bất thường thần kinh cơ (ví dụ, tăng phản xạ, mất phối hợp) có kèm hoặc không kèm theo các triệu chứng tiêu hóa (ví dụ, buồn nôn, nôn và tiêu chảy).
- Hội chứng serotonin ở thể nặng có thể giống với hội chứng an thần kinh ác tính, bao gồm tăng thân nhiệt, cứng cơ, rối loạn hệ thần kinh tự động có thể có kèm theo sự thay đổi nhanh các dấu hiệu sinh tồn và thay đổi trạng thái tâm thần (xem mục 4.5).
- Trong trường hợp dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ dẫn truyền thần kinh liên quan đến serotonin và/hoặc dopamin, các bệnh nhân cần dược theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời venlafaxin với tiền chất của serotonin (như bổ sung tryptophan).
Giãn đồng tử
- Giãn đồng tử có thể xuất hiện khi dùng venlafaxin. Các bệnh nhân bị tăng nhân áp hoặc các bệnh nhân có nguy cơ glaucom góc đóng cấp tính cần phải được theo dõi chặt chẽ.
Hệ tim mạch
- Venlafaxin chưa được đánh giá trên bệnh nhân có tiền sử gần đây bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn dịnh. Do đó, cần thận trọng khi dùng venlafaxin cho các bệnh nhân này.
Tăng huyết áp phụ thuộc liều dùng đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng venlafaxin.
- Các trường hợp tăng huyết áp cần điều trị ngay đã được ghi nhận trong quá trình theo dõi sau khi thuốc đã lưu hành trên thị trường. Các bệnh nhân cần điều trị venlafaxin được khuyến cáo kiểm tra huyết áp, cũng như cần khảo sát kĩ tiền căn tăng huyết áp của bệnh nhân trước đây.
Cần thận trọng cho bệnh nhân có các bệnh tiềm ẩn có thể nặng thêm do huyết áp tăng.
- Có thể xuất hiện tình trạng tăng nhịp tim, đặc biệt khi dùng ở liều cao. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có bệnh lý tiềm ẩn có thể nặng lên do nhịp tim tăng. Các trường hợp kéo dài khoảng QT, xoăn đỉnh (TdP), nhịp nhanh thất và đột tử đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc. Phần lớn các báo cáo đều xảy ra do sử dụng thuốc quá liều hoặc trên những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác gây kéo dài khoảng QT/xoắn đinh. Do đó venlafaxin nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT.
Co giật
- Các cơn co giật có thể xuất hiện khi điều trị bằng venlafaxin. Tương tự các thuốc chống trầm cảm khác, nên thận trọng khi dùng venlafaxin cho bệnh nhân có tiền sử co giật.
Hưng cảm/Hưng cảm nhẹ
- Hưng cảm/Hưng cảm nhẹ có thể xuất hiện trên một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị rối loạn tâm thần dùng các thuốc chống trâm cảm, bao gồm cả venlafaxin. Tương tự các thuốc chống trâm cảm khác, nên thận trọng khi sử dụng venlafaxin cho bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình có rối loạn lưỡng cực.
Hung hãn
- Thái độ hung hãn có thể xuất hiện trên tỷ lệ nhỏ bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm, bao gồm cả điều trị bằng venlafaxin, trong trường hợp này nên giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc.
- Tương tự các thuốc chống trầm cảm khác, nên thận trọng khi dùng venlafaxin cho bệnh nhân có tiền căn thái độ hung hăng, gây hấn trước đây.
Hạ natri máu
- Các trường hợp hạ natri máu và/hoặc hội chứng bài tiết không đầy đủ hormon chống bài niệu (SIADH) có thể xuất hiện khi dùng venlafaxin, thường gặp trên bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích tuần hoàn. Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu và bệnh nhân bị giảm thể tích phân bố do các nguyên nhân khác có thể có nguy cơ hạ natri máu cao hơn.
Chảy máu
- Các thuốc ức chế thu hồi serotonin có thể ảnh hường đến sự kết tập tiểu cầu.
- Đã có các báo cáo về hiện tượng chảy máu bất thường khi dùng venlafaxin, từ xuất huyết da, niêm mạc và xuất huyết tiêu hóa đến các xuất huyết có thể đe dọa đến tính mạng.
- Tương tự các thuốc ức chế tái thu hồi serotonin khác, nên sử dụng thận trọng venlafaxin cho các bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết, bao gồm các bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông và các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Giảm cận
- Độ an toàn và hiệu quả khi kết hợp venlafaxin với các thuốc giảm cân, bao gồm phentermin, chưa được xác định chắc chắn. Dùng đồng thời venlafaxin hydroclorid và các thuốc giảm cân không được khuyến cáo. Venlafaxin hydroclorid không được chi định sử dụng đơn độc hay phối hợp với các thuốc khác để giảm cân.
Cholesterol huyết thanh
- Tăng cholesterol huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận trên 5,3% bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin và 0% ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược trong ít nhất 3 tháng trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược. Nên đo nồng độ cholesterol huyết thanh trong
quá trình điều trị dài ngày.
Ngừng dùng thuốc
- Các tác dụng khi ngưng thuốc đã được biết rõ thường xảy ra khi dùng thuốc chống trầm cảm, do đó với bất cứ dạng bào chế nào của venlafaxin, cần giảm dần liều khi ngưng thuốc và theo dõi bệnh nhân cần thận (xem mục 4.2 và 4.8).
Lạm dung và phụ thuộc thuốc
- Các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy bằng chứng về sự lệ thuộc thuốc, xuất hiện dung nạp, hoặc cần tăng liều theo thời gian.
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy venlafaxin hầu như không có ái lực với các receptor opiat, benzodiazepin, phencyclidin (PCP), hoặc acid N-methyl-D-aspartic (NMDA). Venlafaxin không có tác dụng kích thích thần kinh trung ương các loài gặm nhấm. Trong các nghiên cứu trên động vật linh trưởng, venlafaxin không làm tăng hoặc giảm nguy cơ nghiện thuốc.
Nghiên cứu tự sử dụng trên khi cho thấy việc tự sử dụng venlafaxin qua đường tĩnh mạch của động vật thực nghiệm.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Độ an toàn của venlafaxin khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Chỉ nên dùng venlafaxin cho phụ nữ có thai khi lợi ích vuợt trội nguy cơ có thể gặp phải. Nếu dùng venlafaxin cho đến khi sinh hoặc sát ngày sinh, ảnh hưởng của việc ngừng dùng thuốc trên trẻ sơ sinh cần được cân nhắc. Một số trẻ sơ sinh phơi nhiễm với venlafaxin trong giai đoạn muộn trong ba tháng cuối của thai kỳ có thể hiện các biến chứng đòi hỏi phải cho ăn qua ống thông, hỗ trợ hô hấp hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Các biến chứng này có thể xuất hiện ngay sau khi sinh.
- Phụ nữ cho con bú
+ Khi cho chuột cống uống venlafaxin trong thời gian có thai và cho con bú, thấy có sự giảm trọng lượng chuột con, tăng tỷ lệ chuột chết non và tỷ lệ chết của chuột con trong 5 ngày đầu cho bú khi bắt đầu dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và tiếp tục cho đến khi cai sữa. Nguyên nhân tử vong chưa được biết rõ. Các tác dụng này xuất hiện ở liều 375mg venlafaxin, gấp 10 lần liều hằng ngày cho người (tính theo mg/kg) hoặc 2,5 lần (tính theo mg/m2) liều đùng trênngười. Liều không gây ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong của chuột cống non gấp 1,4 lần liều dùng trên người tính theo mg/kg thể trọng hoặc 0,25 lần lều trên người tính theo mg/m²
+ Venlafaxin va ODV được bài tiết qua sữa mẹ, do đó cần quyết định không cho con bú hoặc ngừng dùng venlafaxm.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
- Venlafaxin không ảnh hưởng đến tâm thần vận động, nhận thức hoặc việc thực hiện các hànhđộng phức tạp trên người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, bất cứ các thuốc tâm thần nào cũng có thể làm suy giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ và kỹ năng vận động. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Các chất ức chế enym monoamin oxidase (MAOI)
- Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng đã được ghi nhận trên các bệnh nhân vừa ngừng dùng MAOI và bắt đầu dùng venlafaxin, hoặc vừa ngừng điều trị bằng venlafaxin để bắt đầu dùng MAOI . Những phản ứng này đã bao gồm run, rung giật cơ, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng, chóng mặt và tăng thân nhiệt với các dấu hiệu tương tự như hội chứng an thần kinh ác tính, co giật, và tử vong.
Các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương
Nguy cơ khi sử dụng venlafaxin kết hợp với các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương khác chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Do đó, cân thận trọng khi dùng venlafaxin kết hợp với các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương khác.
Hội chứng serotonin
- Tương tự các thuốc serotonergic khác, hội chứng serotonin, có khả năng đe dọa đến tính mạng, có thể xuất hiện khi điều trị bằng venlafaxin, đặc biệt khi dùng cùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ dẫn truyền thần kinh serotonergic (bao gồm các triptan, SSRIs, các thuốc SNRIs khác, lihium, sibutramin, fentanyl và các dẫn chất, tramadol,dextromethorphan, tapentadol, meperidin, methadon, pentazocin, hoặc St. John's Wort [Hypericwm perƒforafuiz]), hoặc với các thuốc làm giảm chuyên hóa serotonin (như MAOI, bao gồm linezolid [kháng sinh ức chế MAO không chọn lọc có hồi phục] và xanh methylen), hoặc với tiền chất của serotonin (như các chế phẩm bổ sung tryptophan)
- Nếu trên lâm sàng cần dùng đồng thời venlafaxin và một thuốc SSRI, thuắc SNRI hoặc một chất chủ vận receptor 5--hydroxytryptamin (triptan), bệnh nhân cần được theo đối cần thận,đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Sử dụng đồng thời venlafaxin với các tiền chất của serotonin (như các chế phẩm bổ sung tryptophan) không được khuyến cáo
Các thuốc gây kéo dài khoảng OT
- Nguy cơ kéo dài khoảng QT hoặc loạn nhịp thất (ví dụ: xoắn đỉnh) tăng lên khi sử dụng đồng thời venlafaxin và các thuốc cũng gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống lọan thần và kháng sinh)
Indinavir
- Nghiên cứu dược động học khi dùng venlafaxin cùng với indinavir cho thấy diện tích đưới đường cong (AUC) của indinavir giảm 28% và Cmax giảm 36%. Indinavir không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxin và O-desmethylvenlafaxin (ODV). Ý nghĩa trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết rõ.
Ethanol
- Venlafaxin đã được chứng minh không làm tăng sự suy giảm tâm thần và kỹ năng vận động gây ra bởi ethanol. Tuy nhiên,giống như tất cả các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương, bệnh nhân được khuyên không nên uống rượu trong khi dùng venlafaxin.
Haloperidol
- Nghiên cứu dược động học cho thấy: độ thanh thải đường uống của haloperidol giảm 42%, diện tích dưới đường cong tăng 70%, Cmax tăng 881%⁄, nhưng không làm thay đổi thời gian bán thải của haloperidol. Cần cân nhắc điều này khi bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng haloperidol và venlafaxin.
Cimetidin
- Ở trạng thái ổn định, cimetidin ức chế sự chuyển hóa qua gan lần đầu của venlafaxin, tuy nhiên,Cimetidin không ảnh hưởng đến được động học của ODV. Tác dụng dược lý của venlafaxin cùng với ODV được dự kiến chỉ tăng nhẹ ở đa số các bệnh nhân. Ở các bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân rối loạn chức năng gan, tương tác này có thể rõ rệt hơn.
Imipramin
- Venlafaxin không làm ảnh hưởng đến được động học của imipramin và 2-OH-imipramin. Tuy nhién, AUC, Cmax và Cmin của desipramin tăng khoảng 35% khi có mặt venlafaxin. AUC của 2-OH-desipramin tang khoảng 2,5 đến 4,5 lần. Imipramin không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxin và ODV. Cần cân nhắc điều này khi bệnh nhân đuợc điều trị đồng thời với imipramin và venlafaxin.
Ketoconazol
- Nghiên cứu được động học với ketokonazol trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường (EM) và bệnh nhân chuyển hóa kém (PM) qua CYP2D6 cho thấy nồng độ của cả venlafaxin và ODV trong huyết tương cao hơn sau khi uống ketokonazol. Cmax của venlafaxin tăng khoảng 26% trên bệnh nhân chuyên hóa bình thường và 48% trên bệnh nhân chuyển hóa kém. Cmax củaODV tăng 14% trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường và 29% trên bện nhân chuyển hóa kém. AUC của venlafaxin tăng 21% trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường và 70% trên bệnh nhân chuyễn hóa kém. Giá trị AUC của ODV tăng 23% và 33% tương ứng trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường và bệnh nhân chuyển hóa kém.
Metoprolol
- Nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh dùng đồng thời venlafaxin (50 mg mỗi 8h trong 5 ngày) và metoprolol (100 mg/ngày trong 5 ngày) cho thấy nồng độ metoprolol huyết tương tăng khoảng 30% - 40% trong khi nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính là œ-hydroxymetoprolol trong huyết tương không thay đổi. Trong nghiên cứu này, venlafaxin làm giảm tác dụng hạ huyết áp của metoprolol. Ý nghĩa lâm sàng của kết quả này trên bệnh nhân tănghuyết áp chưa được biết rõ. Metoprolol không làm thay đổi được động học của venlafaxin hay ODV, đẫn chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc này. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời venlafaxin và metoprolol.
Risperidon
- Venlafaxin làm tăng AC của risperidon khoảng 32% nhưng không làm thay đổi có ý nghĩa các thông số dược động học của các thành phần có hoạt tính (risperidon và 9-hydroxyperidon).Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được biết rõ.
Diazepam
- Diazepam không làm ảnh hưởng đến được động học của venlafaxin hoặc ODV.Venlafaxin không làm ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của điazepam và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là desmethyldiazepam.
Lithium
- Dược động học ở trạng thái ổn định của venlafaxin va ODV không bị ảnh hưởng khi dùng cùng lithium. Venlafaxin không ảnh hưởng đến dược động học của lithium (xem mục dưới đây thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương).
- Các thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương Venlafaxin liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ không cao (27%); do đó, venlafaxin khi dùng cho bệnh nhân đang uống một thuốc khác có tỷ lệ kết hợp với protein huyết tương cao có thể sẽ không làm tăng nồng độ tự do của thuốc.
- Các thuốc chuyển hóa qua isoenzym cytochrom P450 Các nghiên cứu cho thấy venlafaxin ức chế tương đối yếu CYP2D6. Venlafaxin không ức chế X CYP3A4, CYP1A2 va CYP2C9 in vitro. Kết quả này được khẳng định lại trên các nghiên cứu in vivo với các thuốc sau: alprazolam (CYP3A4), caffein (CYP1A2), carbamazepin (CXPSA4), diazepam, (CYP3A4 and CYP2C19), and tolbutamid (CYP2C9).
Khả năng ảnh hưởng của các thuốc khác tới venlafaxin
- Venlafaxin được chuyển hóa qua CYP2D6 và CYP3A4. Venlafaxin được chuyển hóa chủ yếu thành chất chuyên hóa có hoạt tính, ODV qua hệ thông enzym cytochrom P450 CYP2D6. Chuyển hóa qua CYP3A4 là con đường chuyển hóa phụ của venlafaxin.
Các chất ức chế CYP2D6
- Dùng đồng thời venlafaxin và các chất ức chế CYP2D6 có thể làm giảm chuyển hóa venlafaxinthành ODV, làm tăng nềng độ venlafaxin trong huyết tương và giảm nồng độ của ODV. Do venlafaxin và ODV cùng là các chất có tác dụng được lý nên không cần thiết phải hiệu chỉnh liều khi dùng venlafaxinvới các chất ức chế CYP2D6.
Các chất ức chế CYP3A4
- Dùng đồng thời venlafaxin và các chất ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nằng độ venlafaxin và ODV. Do đó, cần thận trọng khi kết hợp venlafaxin với chất ức chế CYP3A4.
Các chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4
- Chưa có nghiên cứu nào về việc dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc ức chế CYP2D6 và CYP3A4, các enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa venlafaxin. Tuy nhiên, việc kết hợp này có thể làm tăng nồng độ venlafaxin trong huyết tương. Do đó, cần chú ý khi kết hợp venlafaxin với bất cứ thuốc nào ức chế đồng thời hệ thống 2 enzym này.
Liệu pháp choáng điên
- Chưa có các đữ liệu lâm sàng về hiệu quả thu được khi kết hợp liệu pháp choáng điện với venlafaxin.
Tương tác thuốc — xét nghiệm
- Xét nghiệm sàng lọc miễn dịch nước tiểu cho kết quả đương tính giả với PCP và amphetamin đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng venlafaxin. Kết quả này có thể do các test sàng lọc kém đặc hiệu. Kết quả dương tính giá cũng có thể gặp sau một vài ngày ngừng dùng venlafaxin. Các thử nghiệm để khẳng định lại, như sắc ký khí hoặc phương pháp khối phổ sẽ giúp phân biệt venlafaxin với PCP và amphetamin.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
- Bảo quản viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài 37,5mg tránh ánh sáng và để thuốc trong bao bì tránh ánh sáng
- Bảo quản venlafaxin trong bao bì đóng kín
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 7 viên nang
Thương hiệu: Pfizer
Nơi sản xuất: Pfizer Ireland Pharmaceuticals(Ireland)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.