Viên nén Eliquis 2.5mg phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, đột quỵ (2 vỉ x 10 viên)
P21875
Thương hiệu: Pfizer PBGDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Thành phần dược chất
Mỗi viên nén bao phim chứa 2,5mg apixaban
Thành phần tá dược
Các tá dược với tác dụng đã biết
Mỗi viên nén bao phim 2,5mg chứa 50,25 mg lactose
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Venous Thromboembolic Events - VTE) ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như trước đó đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA); tuổi > 75; tồng huyết áp; đái tháo đường; suy tim có triệu chứng (> độ II theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi ở người lớn
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dựợc nào.
- Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng.
- Bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng.
- Tổn thương hoặc ở tình trạng được coi là có yếu tố nguy cơ đáng kể gây xuất huyết nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, sự hiện diện của u ác tính có nguy cơ xuất huyết cao, tổn thương não hoặc cột sống gần đây, phẫu thuật não, cột sống hoặc mặt gần đây, xuất huyết nội sọ gần đây, giãn tĩnh mạch thực quản đã biết hoặc nghi ngờ, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu trong cột sống hoặc nội sọ nghiêm trọng.
- Dùng đồng thời với bất kỳ thuốc kháng đông khác, ví dụ: heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin...), các dẫn xuất của heparin (fondaparinux...), các thuốc kháng đông đường uống (warfarin, rivaroxạban, dabigatran...) trừ các trường hợp chuyển đổi thuốc kháng đông cụ thể hoặc khi UFH được cho dùng ờ liều cần thiết để giữ cho ống thông tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm được thông thoáng.
Liều dùng
Liều dùng
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối (VTEp); phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình
Liều apixaban khuyến nghị là 2,5 mg đường uống ngày 2 lần. Liều đầu tiên nên dùng 12 đến 24 giờ sau phẫu thuật.
Bác sĩ có thể xem xét các lợi ích tiềm năng của dùng thuốc kháng đông sớm hơn để dự phòng biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cũng như rủi ro bị xuất huyết sau phẫu thuật khi quyết định về thời gian cho dùng thuốc trong khung thời gian này.
Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng
Thời gian điều trị khuyến nghị là 32 đến 38 ngày.
Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp gối
Thời gian điều trị khuyến nghị là 10 đến 14 ngày.
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF)
Liều apixaban khuyến nghị là 5 mg đường uống ngày 2 lần.
Giảm liều dùng
Liều dùng apixaban được khuyến nghị là 2,5 mg đường uống ngày hai lần ờ bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và có ít nhất hai trong những đặc điểm sau đây: tuổi > 80, trọng lượng cơ thể < 60 kg, hoặc creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dL (133 micromol/L).
Điều trị nên được duy trì lâu dài.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) điều trị thuyên tắc phổi (PE) và phòng ngừa tái phát DVT và PE (VTE).
Liều dùng apixaban được khuyến nghị để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính và điều trị thuyên tắc phổi là 10 mg đường uống, ngày hai lần trong 7 ngày đầu tiên, sau đó là 5 mg đường uống ngày hai lần. Theo các hướng dẫn y khoa hiện hành, thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên được dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (ví dụ: mới phẫu thuật, bị chấn thương, không cử động đựợc).
Liều dùng apixaban được khuyến nghị để phòng ngừa tái phát huyệt khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi là 2,5 mg đường uống, ngày hai lần điều trị với apixaban 5 mg ngày hai lần.
Khi chỉ định phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi, liều 2,5 mg ngày hai lần nên được bắt đầu sau khi hoàn tất 6 tháng điều trị với apixapan 5 mg ngày hai lần hoặc với thuốc kháng đông khác, như chỉ định trong Bảng 1 dưới đây
Bảng 1:
|
Chế độ liều |
Liều dùng hàng ngày tối đa |
Điều trị huyết khối tĩnh mach sâu (DVT) và thuyên |
10 mg ngày hai lần trong 7 ngày đầu tiên |
20 mg |
sau đó là 5 mg ngày hai lần |
10 mg |
|
Ngăn ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) |
2,5 mg ngày hai lần |
5mg |
Thời gian điều trị tổng cộng nên được cá nhân hóa sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích điều trị so với nguy cơ xuất huyết
Quên dùng thuốc
Nếu quên dùng 1 liều thuốc, bệnh nhân cần uống Eliquis ngay và sau đó tiếp tục dùng ngày 2 lần như trước đó.
Chuyển đổi
Việc chuyển điều trị từ thuốc kháng đông đường tiêm sang Eliquis (và ngược lại) có thể được thực hiện vào lúc sử dụng liều kế tiếp theo lịch trình điều trị. Không nên dùng đồng thời các thuốc này.
Chuyển từ điều trị bằng thuốc kháng vitamin K (Vitamin K Antagonist - VKA) sang Eliquis
Khi chuyển bệnh nhân từ điều trị kháng vitamin K (VKA) sang Eliquis, nên ngưng warfarin hay thuốc kháng vitamin K khác và bắt đầu cho dùng Eliquis khi chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) là < 2.
Chuyển từ Eliquis sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K
Khi chuyển bệnh nhân từ Eliquis sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K, nên tiếp tục dùng Eliquis trong ít nhất 2 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vitamin K. Sau 2 ngày dùng đồng thời Eliquis với thuốc kháng vitamin K, nên xác định INR trước khi sử dụng liều Eliquis kế tiếp theo lịch dùng. Nên tiếp tục dùng đồng thời Eliquis với điều trị thuốc kháng vitamin K cho đến khi INR ≥ 2.
Suy thận
Đối với bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc trung bình, khuyến cáo như sau:
- Để phòng ngừa VTE trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), để điều trị DVT, điều trị PE và phòng ngừa DVT và PE tái phát (VTEt), không cần điều chỉnh liều dùng.
- Để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ờ bệnh nhân bị NVAF và creating huyết thanh >1,5 mg/dL (133 micromol/L) và có tuổi ≥ 80 hoặc cân nặng ≤ 60 kg, cần giảm liều dùng theo mô tả ở trên. Trong trường hợp không có các tiêu chí giảm liều dùng khác (tuổi, cân nặng), không cần điều chỉnh liều dùng.
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 ml/phút), áp dụng các khuyến nghị sau đây.
- Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị thuyên tắc phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (VTEt), apixaban phải được sử dụng thận trọng;
- Để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), bệnh nhân nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5 mg ngày hai lần.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút, hoặc ờ bệnh nhân trải qua lọc máu, do đó apixaban không được khuyến cáo.
Suy gan
Chống chỉ định dùng Eliquis ở bệnh nhân mắc bệnh gan có kèm rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng
Thuốc này không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy gan nặng
Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ờ bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh A hoặc B). Không phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Những bệnh nhân có men gan alanin aminotransferase (ALT) /aspartat aminotransferase (AST) tăng > 2 x ULN (giới hạn trên của mức bình thường) hoặc bilirubin toàn phần ≥ 1,5 x ULN đã được loại ra trong các thử nghiệm lâm sàng. Do đó Eliquis phải được sử dụng thận trọng ờ nhóm bệnh nhân này. Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.
Cân nặng cơ thể
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị thuyên tắc phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (VTEt) - Không cần điều chỉnh liều.
Rung nhĩ không do bệnh van tim - Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thỏa mãn tiêu chí giảm liều dùng.
Giới tính
Không cần điệu chỉnh liều.
Người cao tuổi
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị thuyên tắc phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (VTEt) - Không cần điều chỉnh liều.
Rung nhĩ không do bệnh van tim - Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thỏa mãn tiêu chí giảm liều dùng.
Bệnh nhân đang được chuyển nhịp
Có thể bắt đầu hoặc tiếp tục dùng apixaban cho bệnh nhân NVAF cần phải chuyển nhịp.
Với bệnh nhân trước đâv chưa được điều trị bằng thuốc kháng đông, nên dùng tối thiểu 5 liều apixaban 5 mg hai lần một ngày (2,5 mg hai lần một ngày ở bệnh nhân đủ tiêu chuẩn giảm liều (xem phần Giảm liều dùng và Suy thận ở trên) trước khi chuyển nhịp để đảm bảo kháng đông đầy đủ.
Nếu cần chuyển nhịp trước khi dùng 5 liều apixaban, nên dùng liều tấn công 10 mg, sau đó là 5 mg hai lần một ngày. Phác đồ liều nên được giảm xuống một liều tấn công 5 mg sau đó là 2,5 mg hai lần một ngày nếu bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí để giảm liều (xem phần Giảm liều dùng và Suy thận ở trên). Nên dùng liều tấn công tối thiểu 2 giờ trước khi chuyển nhịp.
Phải xác nhận bệnh nhân đã dùng apixaban theo toa thuốc trước khi chuyển nhịp tim. Phải xem xét các khuyến cáo của hướng dẫn có uy tín về điều trị kháng đông ở bệnh nhân đang được chuyển nhịp khi ra quyết định về việc bắt đầu điều trị và khoảng thời gian điều trị.
Bệnh nhân nhi
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Eliquis ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có sẵn dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống. Eliquis nên được nuốt với nước, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Với bệnh nhân không thể nuốt cả viên nén, viên nén Eliquis có thể được nghiền nát và khuấy vào nước, hoặc dextrose 5% trong nước (D5W), hoặc nước táo hoặc trộn với táo xay nhuyễn và dùng ngay qua đường uống. Một cách khác, viên nén Eliquis có thể được nghiền nát và khuấy vào 60 ml nước hoặc D5W và cho dùng ngay qua ống thông nuôi dạ dày.
Viên nén Eliquis được nghiền nát thì ổn định trong nước, D5W, nước táo, và táo xay nhuyễn trong tối đa 4 giờ.
Tác dụng phụ
Tóm tắt về tính an toàn
Tính an toàn của apixapan đã được nghiên cứu trong 7 nghiên cứu lâm sàng Pha III bao gồm hơn 21.000 bệnh nhân: hơn 5.000 bệnh nhân trong các nghiên cứu phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp), hơn 11.0000 bệnh nhân trong các nghiên cứu rung nhĩ không do bệnh van tim và hơn 4.000 bệnh nhân trong các nghiên cứu điều trị biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEt), với tổng thời gian dùng thuốc trung bình tương ứng là 20 ngày, 1,7 năm và 221 ngày.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp là xuất huyết, vết bầm tím, chảy máu cam và tụ máu.
Trong các nghiên cứu phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp), tổng cộng 11% bệnh nhân điều trị bằng apixaban 2,5 mg ngày 2 lần bị tác dụng không mong muốn. Tỷ lệ mắc chung của các tác dụng không mong muốn liên quan đến xuất huyết khi dùng apixaban là 10% trong nghiên cứu so sánh apixaban với enoxaparin
Trong nghiên cứu rung nhĩ không do bệnh van tim, tỷ lệ mắc chung của các tác dụng không mong muốn liên quan đến xuất huyết khi dùng apixaban là 24,3% trong nghiên cứu so sánh apixaban vơi warfarin và 9,6 % trong nghiên cứu so sánh apixaban với acid acetysalicylic. Trong apixaban là 24.3% trong nghiên cứu so sánh apixaban với warfarin tỷ lệ xuất huyết đường tiêu hoá nghiêm trọng theo ISTH (bao gồm đường tiêu hoá trên, đường tiêu hoá dưới, và xuất huyết trực tràng) khi dùng apixaban là 0,76%/năm. Tỷ lệ xuất huyết nội nhân nghiêm trọng theo ISTH khi dùng apixaban là 0,18%/năm. Trong các nghiên cứu điều trị biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEt), tỷ lệ mắc chung của tác dụng không mong muốn liên quan đến xuất huyết khi dùng apixaban là 15,6% trong nghiên cứu so sánh apixaban với enoxaparin/ warfarin và 13,3% trong nghiên cứu so sánh apixaban với giả dược
Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn
Bảng 2 cho thấy các tác dụng không mong muốn được xếp theo phân loại hệ cơ quan và tần suất sử dụng các quy ước sau đây: rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000); chưa biết ( không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn) lần lượt với phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp), rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), và điều trị biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEt).
Bảng 2:
Phân loại theo hệ cơ quan | Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân trưởng thành đã trãi qua phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp) | Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim, có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ( NVAF) | Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE),và phòng ngừa tái phát DVT và PE (VTEt) |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |||
Thiếu máu | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Giảm tiểu cầu | Ít gặp | Ít gặp | Thường gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch | |||
Quá mẫn, phù do dị ứng và Sốc phản vệ | Hiếm gặp | Ít gặp | Ít gặp |
Ngứa | Ít gặp | Ít gặp | Ít gặp |
Rối loạn hệ thần kinh | |||
Xuất huyết não | Chưa biết | Ít gặp | Hiếm gặp |
Rối loạn mắt | |||
Xuất huyết ở mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc) | Hiếm gặp | Thường gặp | Ít gặp |
Rối loạn mạch máu | |||
Xuất huyết, tụ máu | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Hạ huyết áp( bao gồm hạ huyết áp do thủ thuật) | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp |
Xuất huyết trong ổ bụng | Chưa biết | Ít gặp | Chưa biết |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | |||
Chảy máu cam | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Ho ra máu | Hiếm gặp | Ít gặp | Ít gặp |
Xuất huyết đường hô hấp | Chưa biết | Hiếm gặp | Hiếm gặp |
Rối loạn tiêu hoá | |||
Buồn nôn | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Xuất huyết tiêu hoá | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Xuất huyết do trĩ | Chưa biết | Ít gặp | Ít gặp |
Xuất huyết miệng | Chưa biết | Ít gặp | Thường gặp |
Đi cầu ra máu | Ít gặp | Ít gặp | Ít gặp |
Xuất huyết trực tràng, chảy máu chân răng | Hiếm gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Xuất huyết sau màng bụng | Chưa biết | Hiếm gặp | Chưa biết |
Rối loạn gan mật | |||
Xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm huyết, tăng bilirubin huyết | Ít gặp | Ít gặp | Ít gặp |
Tăng gamma-glutamyltransferase | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Tăng Alanin aminotransferase | Ít gặp | Ít gặp | Thường gặp |
Rối loạn da và mô dưới da |
|||
Phát ban | Chưa biết | Ít gặp | Thường gặp |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | |||
Xuất huyết cơ | Hiếm gặp | Hiếm gặp | Ít gặp |
Rối loạn thận và tiết niệu | |||
Tiểu ra máu | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Rối loạn hệ sinh sản và vú | |||
Xuất huyết âm đạo bất thường, xuất huyết niệu sinh dục | Ít gặp | Ít gặp | Thường gặp |
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc | |||
Chảy máu nơi dùng thuốc | Chưa biết | Ít gặp | Ít gặp |
Kết quả xét nghiệm | |||
Xét nghiệm máu ẩn dương tính | Chưa biết | Ít gặp | Ít gặp |
Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng do thủ thuật | |||
Vết bầm tím | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Xuất huyết sau khi làm thủ thuật ( bao gồm tụ máu sau khi làm thủ thuật, xuất huyết ở vết thương, tụ máu nơi châm kim lấy máu và xuất huyết nơi đặt ống thông), vết thương chảy máu dịch, xuất huyết ở vết rạch mổ (bao gồm cả tụ máu ở vết rạch mổ), xuất huyết do phẩu thuật. | Ít gặp | Ít gặp | Ít gặp |
Xuất huyết do chấn thương | Chưa biết | Ít gặp | Ít gặp |
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Nguy cơ xuất huyết
Giống như những loại thuốc kháng đông khác, bệnh nhân dùng Eliquis cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu xuất huyết. Nên sử dụng thuốc thận trọng trong các tình trạng có tăng nguy cơ xuất huyết, cần ngừng dùng Eliquis nếu xảy ra xuất huyết nghiêm trọng.
Mặc dù đều trị với apixapan không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong máu, xét nghiệm định lượng tính kháng yếu tố Xa (anti-Factor Xa) có hiệu chuẩn có thể hữu ích trong những trường hợp đặc biệt khi việc biết được nồng độ apixaban trong máu có thể sẽ giúp ra các quyết định lâm sàng, ví dụ như quá liều và phẫu thuật khẩn cấp.
Tương tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến cầm máu
Do nguy cơ xuất huyết tăng lên, chống chỉ định việc điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc kháng đông khác.
Việc sử dụng đồng thời ELIQUIS với thuốc kháng tiểu cầu làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Cần thận trọng nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (selective serotonin reuptake inhibitor- SSRI) hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (serotonin norepinephrine reuptake inhibitor - SNRI) hoặc thuốc kháng viêm không steroid (Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drug - NSAID), bao gồm acid acetylsalicylic.
Sau phẫu thuật, không khuyến cáo dùng các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu khác đồng thời với Eliquis.
Ở bệnh nhân bị rung nhĩ và những tình trạng cần liệu pháp kháng tiểu cầu đơn hoặc kép, cần đánh giá thận trọng các lợi ích tiềm năng so với những nguy cơ có thể gặp trước khi kết hợp liệu pháp này với Eliquis.
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân bị rung nhĩ, việc sử dụng đồng thời với Aspirin (ASA) làm tăng nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng của apixaban từ 1,8% một năm lên 3,4% một năm và tăng nguy cơ xuất huyết của warfarin từ 2,7% một năm lên 4,6% một năm. Trong thử nghiệm lâm sàng này, việc sử dụng đồng thời với liệu pháp kháng tiểu cầu kép là không nhiều (2,1%).
Trong một thừ nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân hậu hội chứng mạch vành cấp nguy cơ cao, có đặc điểm là mắc nhiều bệnh kèm theo liên quan đến tim và không liên quan đến tim, được cho dùng Aspirin hoặc kết hợp Aspirin và clopidogrel, một sự gia tăng đáng kể nguy cơ bị xuất huyết nghiêm trọng theo ISTH (Hiệp hội Qụốc tế về Huyết khối và cầm máu) đã được báo cáo với apixaban (5,13% một năm) so với giả dược (2,04% một năm).
Dùng các thuốc làm tan huvết khối để điều tri đột quỵ do thiếu máu cuc bố cấp tính
Có rất ít kinh nghiệm về việc dùng các thuốc làm tan huyết khối để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính ở bệnh nhân đã dùng apixaban.
Bệnh nhân có van tim nhân tạo
Tính an toàn và hiệu quả của Eliquis chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có van tim nhân tạo, kèm hoặc không kèm rung nhĩ. Do đó, việc sử dụng Eliquis không được khuyến nghị trong trường hợp này.
Phẩu thuật và các thủ thuật xâm lấn
Eliquis cần được ngưng sử dụng ít nhất 48 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuât huyết trung bình hoặc cao. Điều đó bao gồm các can thiệp mà xác suất xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng không thể loại trừ được hoặc có nguy cơ xuất huyết không thể chấp nhận được.
Eliquis cần được ngưng dùng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết thấp. Điều đó bao gồm các can thiệp mà dự kiến phát sinh xuất huyết không đáng kể, không nghiêm trọng ờ nơi xuất huyết hoặc dễ được kiểm soát.
Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần cẩn trọng và lưu ý đến nguy cơ xuất huyết tăng lên. Nguy cơ xuất huyết này cần được cân nhắc so với tính cấp thiết của can thiệp.
Eliquis cần được bắt đầu cho dùng lại càng sớm càng tốt sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật miễn là tình trạng lâm sàng cho phép và đã cầm máu đầy đủ (đối với chuyển nhịp tim (cardioversion)).
Ngưng thuốc tạm thời
việc ngưng sử dụng thuốc kháng đông bao gồm Eliquis vì đang có phẩu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn sẽ đặt bệnh nhân vào một tình trạng nguy cơ tăng huyết khối. Cần tránh ngưng dùng thuốc lúc đang điều trị và nếu phải tạm ngưng với Eliquis vì bất kỳ lý do nào thì cần bắt đầu điều trị lại càng sớm càng tốt.
Gây tê hoặc chọc dò tuỷ sống ngoài màng cứng
Khi tiến hành gây tê trục não tủy (gây tê tủy sống/ngoàị màng cứng) hoặc chọc dò tủy sống/ngoài màng cứng, bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng đông để phòng ngừa các biến chứng thuyên tắc huyết khối có nguy cơ bị khối tụ máu ngoài màng cứng hoặc tủy sống, tình trạng này có thể dẫn đến liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn. Nguy cơ của những biến cố này có thể tăng lên do việc đặt ống dẫn lưu khoang ngoài màng cứng sau phẫu thuật hoặc dùng đồng thời với các thuốc khác có ảnh hường đến đông máu. ống thông trong khoang ngoài màng cứng hoặc khoang dưới nhện phải được tháo bỏ ít nhất 5 giờ trước khi dùng liều Eliquis đầu tiên. Nguy cơ đó có thể cũng tăng do chọc dò ngoài màng cứng hoặc tủy sống gây chấn thương hay chọc nhiều lần. Bệnh nhân cần được giám sát thường xuyên để tìm những dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương thần kinh (ví dụ: tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang). Nếu ghi nhận tổn thương thần kinh, cần chuẩn đoán và điều trị khẩn cấp. Trước khi can thiệp vào trục não tủy, bác sĩ cần xem xét lợi ích tiềm năng so với nguy cơ ở bệnh nhân được dùng thuốc kháng đông hoặc ở bệnh nhân sẽ được dùng thuốc kháng đông để dự phòng huyết khối.
Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng apixaban với việc đặt ống dẫn lưu khoang ngoài màng cứng hoặc khoang dưới nhện. Trong trường hợp có nhu cầu như thế và dựa trên những đặc điểm dược động học tổng quát của apixaban, cần một khoảng thời gian 20-30 giờ (tức là 2 x thời gian bán thải) giữa liều apixaban cuối cùng và thời điểm rút ống dẫn lưu, và bỏ qua ít nhất một liều dùng trước khi rút ống dẫn lưu. Có thể cho dùng liều apixaban tiếp theo ít nhất 5 giờ sau khi rút ống dẫn lưu. Giống như tất cả các thuốc kháng đông mới, có rất ít kinh nghiệm về gây tê vào trục não tủy và do đó nên cực kỳ cẩn trọng khi dùng apixaban trong trường hợp gây tê vào trục não tủy.
Các bênh nhân thuyên tắc phổi huyết đông không ổn định hoặc bệnh nhân cần điều trị tiêu huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi.
Không nên dùng Eliquis thay cho heparin không phân đoạn ở bệnh nhân bị thuyên tắc phổi huyết động không ổn định hoặc có thể được điều trị tiêu huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi vì chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của apixaban trong các tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhận bi ung thư dạng diễn tiến
Chưa thiết lập được tính hiệu quả và an toàn của apixaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị thuyên tắc phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (VTEt) ở bệnh nhân bị ung thư đang diễn tiến.
Bênh nhân suy thận
Một ít dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ apixaban trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thạnh thải creatinin 15-29 mL/phút) có thể dẫn đến nồng độ trong huyết tương tăng lên. Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc thay thế khớp gối theo chương trình ( VTEp), điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu( DTV),điều trị tắc phổi (PE) và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (VTEt), cần sử dụng thận trọng apixaban ở bệnh nhân suy thận ( độ thanh thải creatinin 15-29 ml/ phút). Để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 ml/ phút) và bệnh nhân có creatinin < 15ml/phút, hoặc ở bệnh nhân trả qua lọc máu, không có kinh nghiệm lâm sàng do đó apixaban không được khuyến nghị.
Bệnh nhân cao tuổi
Tuổi cao có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Ngoài ra, nên thận trọng khi cho dùng Eliquis cùng với Aspirin ở bệnh nhân cao tuổi vì nguy cơ xuất huyết tiềm tàng cao hơn.
Cân năng cơ thể
Trọng lượng cơ thể thấp (< 60 kg) có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Bệnh nhân suy gan
Chống chỉ định dùng Eliquis ở bệnh nhân mắc bệnh gan có kèm rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng
Không nên dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh A hoặc B).
Bệnh nhân có men gan ALT/AST tăng > 2 x ULN (giới hạn trên của mức bình thường) hoặc bilirubin toàn phần ≥ 1,5 x ULN đã bị loại ra khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy Eliquis nên được sử dụng thận trọng cho nhóm bệnh nhân này. Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.
Tương tác với các thuốc ức chế của cả Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và P-glycoprotein (P-gp)
Không nên dùng Eliquis cho bệnh nhân đang được điều trị toàn thân đồng thời với các thuốc ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, như thuốc kháng nấm nhóm azol (ví dụ, ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) và các thuốc ức chế enzym HIV protease (ví dụ, ritonavir). Các thuốc này có thể làm tăng nồng độ apixaban trong máu lên gấp 2 lần, hoặc nhiều hơn trong trường họp có thêm các yếu tố làm tăng nồng độ apixaban trong máu (ví dụ, suy thận nặng).
Tương tác với các thuốc gây cảm ứng của cả CYP3A4 và P-qp
Dùng đồng thời Eliquis với các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và P-gp (ví dụ, rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s Wort) có thể khiến nồng độ apixaban trong máu giảm ~50%. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân rung nhĩ, đã quan sát thấy hiệu quả giảm và nguy cơ xuất huyết cao hơn khi cho dùng apixaban với các thuốc gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp so với khi chì cho dùng apixaban. Ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, áp dụng các khuyến nghị sau đây.
- Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình, để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và để phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi, nên thận trọng khi sử dụng apixaban;
- Để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị thuyên tắc phổi, không nên sử dụng apixaban do tính hiệu quả có thể bị ảnh hưởng.
Phẫu thuât gãy xương khớp háng . ,
Apixaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân trải qua phẫu thuật điều trị gãy xương khớp háng để đánh giá tính hiệu quả và an toàn ở các bệnh nhân này. Do đó, không nên dùng cho các bệnh nhân này.
Các chỉ sổ xét nghiệm
Xét nghiệm đông máu [ví dụ, thời gian prothrombin (PT), INR, và thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (aPTT)] bị ảnh hưởng như dự kiến bởi cơ chế hoạt động của apixaban. Những thay đổi quan sát thấy trong các xét nghiệm đông máu này ờ liều điều trị là nhỏ và có độ biến thiên cao.
Thông tin tá dược
Eliquis có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trạng không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Thuốc ức chế của CYP3A4 và P-qp
Apixaban sử dụng cùng với ketoconazol (400 mg ngày 1 lần), một chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, dẫn đến việc tăng gấp 2 lần AUC trung bình của apixaban và 1,6 lần Cmax trung bình của apixaban.
Không nên dùng Eliquis cho bệnh nhân đang được điều trị toàn thân đồng thời với các thuốc ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, như thuốc kháng nấm nhóm azol (ví dụ, ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) và các chất ức chế enzym HIV protease (ví dụ, ritonavir). Các hoạt chất không được xem là chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, (ví dụ, diltiazem, naproxen, clarithromycin, amiodaron, verapamil, quinidin) dự kiến sẽ làm tăng nồng độ apixaban trong huyết tương ở mức độ thấp hơn. Không phải điều chỉnh liều apixaban khi dùng đồng thời với các thuốc không phải là chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp. Ví dụ, diltiazem (360 mg ngày 1 lần) được xem là một chất ức chế trung bình của CYP3A4 và ức chế nhẹ của P-gp, dẫn đến tăng 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax của apixaban. Naproxen (500 mg, liều đơn), một chất ức chế của P-gp nhưng không ức chế CYP3A4, dẫn đến việc tăng lần lượt 1,5 lần và 1,6 lần AUC trung binh và Cmax của apixaban. Clarithromycin (500 mg, hai lần một ngày) là chất ức chế của P-gp và chất ức chế mạnh của CYP3A4, đã làm tăng lần lượt 1,6 lần và 1,3 lần AUC trung bình và Cmax của apixaban.
Thuốc gây cảm ứng của CYP3A4 và P-gp
Apixaban dùng đồng thời với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, dẫn đến giảm lần lượt khoảng 54% và 42% AUC trung bình và của apixaban. Dùng đồng thời apixaban với các chất gây cảm ứng mạnh khác của CYP3A4 và P-gp (ví dụ, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s Wort) cũng có thể dẫn đến giảm nồng độ apixaban trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều dùng apixaban trong quá trình điều trị đồng thời với các thuốc này, tuy nhiên ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP34A và P-gp, nên thận trọng khi sử dụng apixaban để phòng ngừa các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình, để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi.
Không nên dùng apixaban để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp vì tính hiệu quả có thể bị ảnh hưởng.
Thuốc kháng đông, thuốc ức chế kết tập tiều cầu, SSRI/SNRI và các NSAID
Do nguy cơ xuất huyết tăng lên, chống chỉ định điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc kháng đông khác.
Sau khi dùng kết hợp enoxaparin (40 mg liều đơn) với apixaban (5 mg liều đơn), đã quan sát thấy tác động hiệp đồng trên hoạt lực kháng yếu tố Xa. Không rõ các tương tác dược động học hoặc dược lực học khi apixaban được dùng đồng thời với Aspirin 325 mg ngày 1 lần.
Apixaban sử dụng đồng thời với clopidogrel (75 mg ngày 1 lần) hoặc với kết hợp clopidogrel 75 mg và Aspirin 162 mg ngày một lần, hoặc với prasugrel (60 mg sau đó là 10 mg ngày 1 lần) trong nghiên cứu pha I không cho thấy tăng thời gian chảy máu, hoặc tăng sự ức chế kết tập tiểu cầu có liên quan, so với khi dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu mà không có apixaban. Tăng các chỉ số trong xét nghiệm đông máu (PT, INR và aPTT) là phù hợp với các tác dụng của apixaban dùng một mình.
Naproxen (500 mg), một chất ức chế P-gp dẫn đến tăng lần lượt 1,5 lần và 1,6 lần AUC trung bình và Cmax của apixaban. Kết quả các xét nghiệm đông máu tăng tương ứng được quan sát thấy ờ apixaban. Không có thay đổi nào được quan sát thấy về tác dụng của naproxen lên sự kết tập tiểu cầu do acid arachidonic gây ra và về mặt lâm sàng, không có sự kéo dài của thời gian xuất huyết được quan sát thấy sau khi dùng đồng thời apixaban và naproxen.
Bất chấp những phát hiện này, vẫn có thể có những người có đáp ứng dược lực rõ ràng hơn khi các thuốc kháng tiểu cầu được dùng chung với apixaban. Nên thận trọng khi dùng đồng thời Eliquis với SSRI/SNRI hoặc NSAID (bao gồm cả acid acetylsalicylic) vì các thuốc này thường làm tăng nguy cơ xuất huyết. Có báo cáo tăng đáng kể nguy cơ xuất huyết khi kết hợp ba thuốc apixaban, Aspirin và clopidogrel trong một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp.
Không nên dùng đồng thời các thuốc liên quan đến tình trạng xuất huyết nghiêm trọng với Eliquis, như: các thuốc làm tan huyết khối, thuốc đối kháng thụ thể GPIIb/llla, thienopyridin (ví dụ, clopidogrel), dipyridamol, dextran và sulfinpyrazon.
Các liệu pháp đồng thời khác
Không có tương tác dược động học hoặc dược lực học có ý nghĩa về mặt lâm sàng nào được quan sát thấy khi apixaban được dùng đồng thời với atenolol hoặc famotidin. Apixaban 10 mg dùng đồng thời với atenolol 100 mg không gây tác động có ý nghĩa lâm sàng nào trên dược động học của apixaban. Sau khi dùng hai thuốc cùng nhau, AUC trung bình và Cmax của apixaban thấp hơn 15% và 18% so với khi dùng apixaban một mình. Apixaban 10 mg dùng chung với famotidin 40 mg không gây ảnh hưởng đến AUC hay Cmax của apixaban.
Tác dụng của apixaban đối với các thuốc khác
Nghiên cứu về apixaban in vitro cho thấy không có tác dụng ức chế nào đối với hoạt động của CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2D6 hay CYP3A4 (IC50 > 45 µM) và có tác dụng ức chế yếu đối với hoạt động của CYP2C19 (IC50 > 20 µM) ở nồng độ cao hơn đáng kể so với nồng độ đỉnh trong huyết tương quan sát được trên bệnh nhân. Apixaban không gây cảm ứng CYP1A2, CYP2B6, CYP3A4/5 ờ nồng độ lên đến 20 µM. Do đó, apixaban được dự kiến sẽ không làm thay đổi độ thanh thải qua chuyển hóa của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi các enzym này. Apixaban không phải là chất ức chế đáng kể của P-gp
Ở những nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng khỏe mạnh như mô tả bên dưới, apixaban không làm thay đổi dược động học của digoxin, naproxen hay atenolol một cách có ý nghĩa.
Digoxin
Apixaban (20 mg ngày 1 lần) sử dụng đồng thời với digoxin (0,25 mg ngày 1 lần), một cơ chất của P-gp, không ảnh hướng đến AUC hay Cmax, của digoxin. Do đó, apixaban không ức chế sự vận chuyển cơ chất qua trung gian P-gp.
Naproxen
Apixaban (10 mg) liều đơn sử dụng đồng thời với naproxen (500 mg), một NSAID được sử dụng phổ biến, không có bất kì tác dụng nào đến AUC hay Cmax, của naproxen.
Atenolol
Apixaban (10 mg) liều đơn sử dụng đồng thời với atenolol (100 mg), một loại thuốc chẹn beta phổ biến, không làm thay đổi dược động học của atenolol.
Than hoạt tính
Dùng than hoạt tính làm giảm nồng độ apixaban.
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Pfizer
Nơi sản xuất: Bristol Myers Squibb Manufacturing Company (Mỹ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.