- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc tim mạch, huyết áp
Viên nén Eliquis 5mg phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, đột quỵ (2 vỉ x 10 viên)
P22087
Thương hiệu: Pfizer PBGDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim 5 mg chứa 100,5mg lactose khan, cellulose vi tinh thể, natri croscarmellose, natri lauryl sulfat, magnesi stearat.
Vỏ bao phim:
Lactose monohydrat, hypromellose, titan dioxid, triacetin, oxid sắt đỏ (viên nén 5 mg).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Venous Thromboembolic Events - VTE) ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.
Phòng ngừa đột quy và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như trước đó đã bị đột quy hoặc thiếu máu não cục bộ tạm thời (TIA); tuổi ≥ 75; tăng huyết áp; đái tháo đường; suy tim có triệu chứng (≥ độ II theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sau (DVT) va tắc mạch phổi (PE), va phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phôi ở người lớn.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược trong thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng.
- Bệnh gan liên quan đến rỗi loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng.
- Tổn thương hoặc ở tình trạng được coi là có yếu tế nguy cơ đáng kế gây xuất huyết nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm viêm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, sự hiện diện của u ác tính có nguy cơ xuất huyết cao, tổn thương não hoặc cột sống gần đây, phẫu thuật não, cột sông hoặc mắt gần đây, xuất huyết nội sọ gần đây, giãn tĩnh mạch thực quản đã biết hoặc nghỉ ngờ, đị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc dị dạng mạch nội cột sống hoặc nội sọ nghiêm trọng.
- Dùng đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác, ví dụ: heparin không phân đọan (UFH), heparin trong lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin...), các dẫn xuất của heparin (fondaparinux...), các thuốc chống đông máu dùng đường uống (warfarin, tivaroxaban, dabigatran...) trừ các trường hợp chuyên đổi thuốc chống đông máu cụ thể hoặc khi UEH được cho đùng ở liều cần thiết để giữ cho ống thông tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm được thông thoáng.
Liều dùng
Phòng ngừa biến cô thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp): phẫu thuật thay thể khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình
Liều apixaban khuyến nghị là 2,5mg đường uống ngày 2 lần. Liều đầu tiên nên dùng 12 đến 24 giờ sau phẫu thuật.
Bác sĩ có thể xem xét các lợi ích tiềm năng của thuốc chống đông máu dùng trước đó dé dự phòng biến cỗ thuyên tắc huyết khôi tĩnh mạch cũng như rủi ro bị xuất huyết sau phẫu thuật khi quyết định về thời gian cho dùng thuốc trong khung thời gian này.
Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thé khớp háng
Thời gian điều trị khuyến nghị là 32 đến 38 ngày.
Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thể khớp gối
Thời gian điều trị khuyến nghị là 10 đến 14 ngày.
Phòng ngừa đôi quy và tắc mạch toàn thân ở bênh nhân bi rung nhĩ không do bênh van tim (NVAF)
Liều apixaban khuyến nghị là 5mg đường uỗng ngày 2 lần.
Giảm liều đùng
Liều dùng apixaban được khuyến nghị là 2,5mg đường uống ngày hai lần ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và có ít nhất hai trong những đặc điểm sau đây: tuổi ≥ 80, trọng lượng cơ thể ≤ 60 kg, hoặc creatinin huyết thanh ≥ 1,5mg/dL (133 micromol/L).
Điều trị nên được duy trì lâu dài.
Điều trị huyệt khối tĩnh mạch sâu (ĐT), điều trị tắc mạch phối (PE) và phòng ngừa tái phát DVT va PE (VTEt)
Liều dùng apixaban được khuyến nghị đề điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cắp tính và điều trị tắc mạch phổi là 10mg đường uống, ngày hai lần trong 7 ngày đầu tiên, sau đó là 5mg đường uống ngày hai lần. Theo các hướng dẫn y khoa hiện hành, thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên được dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (ví dụ: mới phẫu thuật, bị chấn thương, không cử động được).
Liều dùng apixaban được khuyến nghị để phòng ngữa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi là 2,5mg đường uống, ngày hai lần. Khi chỉ định phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi. liều dùng 2,5mg ngày hai lần nên được bắt đầu sau khi hoàn tất 6 tháng điều trị với apixaban 5 mg ngày hai lần hoặc với thuốc chống đông máu khác, như chỉ định trong Bảng 1 dưới đây:
Lịch dùng thuốc | Liều dùng hàng ngày tối đa | |
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và lắc mạch phổi (PE) | 10mg ngày hai lần trong 7 ngày đầu tiên | 20mg |
sau đó là 5mg ngày hai lần | 10mg | |
Ngăn ngừa tái phát huyệt khối tĩnh mạch sâu (DVT) và/hoặc tắc mạch phổi (PE)sau khi hoàn tất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE | 2,5mg ngày hai lần | 5mg |
Thời gian điều trị tổng thể nên được cá nhân hóa sau khi đánh giá thận trọng lợi ích điều trị so với nguy cơ xuất huyết.
Quên dùng thuốc
Nếu quên dùng 1 liều thuốc, bệnh nhân cần uống Eliquis ngay và sau đó tiếp tục dùng ngày 2 lần như trước đó.
Chuyên đổi
Việc chuyên phương pháp điều trị từ thuốc chống đông máu đường tiêm sang Eliquis (và ngược lại) có thê được thực hiện vào lúc sử dụng liều kế tiếp theo lịch trình điều trị (xem phần 4.5). Không nên dùng, đồng thời các thuốc này.
Chuyển từ điều trị bằng thuốc kháng vitamin K (Vitamin K Antagonist - VKA) sang Eliquis
Khi chuyển bệnh nhân từ điều trị kháng vitamin K (VKA) sang Eliquis, warfarin hoặc thuốc kháng viamin K khác nên được ngừng diều trị và bắt đầu cho dùng Eliquis khi chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) la < 2.
Chuyến từ Eliquis sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K
Khi chuyển bệnh nhân từ Eliguis sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K, nên tiếp tục cho dùng Eliquis trong ít nhất 2 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vitamin K. Sau 2 ngày cho dùng Eliquis đồng thời với thuốc kháng vitamin K, INR nên được xác định trước khi sử dụng liều Eliquis kế tiếp theo lịch đùng. Nên tiếp tục cho dùng Eliquis đồng thời với điều trị thuốc kháng vitamin K đến khi INR ≥ 2.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (xem phần 5.2).
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút), áp dụng các khuyến nghị sau đây (xem phan 4.4 và 5.2):
- Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt), apixaban phải được sử dung thận trọng;
- Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim(NVAF):
+ bệnh nhân nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5mg ngày hai lần.
+ bệnh nhân có creatininhuyết thanh ≥ 1,5 mg/dL (133 micromol/L) và có tuổi ≥ 80 hoặc cân nặng ≤ 60 kg cũng nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5mg ngày hai lần.
Ở các bệnh nhân có độ thanh thải ereatinin < 15 mL/phút, hoặc ở bệnh nhân trải qua lọc máu, chưa có kinh nghiệm lâm sàng do đó apixaban không được khuyến nghị (xem phần 4.4 và
5.2).
Suy gan
Eliquis chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng (xem phần 4.3).
Thuốc này không được khuyến nghị dùng cho bệnh nhân suy gan nặng (xem phần 4.4 và 5.2).
Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (ChildPugh A hoặc B). Không phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (xem phần 4.4 và 5.2).
Những bệnh nhân có enzym gan alanin aminotransferase fall /aspartat aminotransferase (AST) tang > 2 x ULN (gidi han trén cua mire binh thugng) hoặc bilirubin tổng thể > 1,5 x ULN đã được loại trừ trong các thử nghiệm lâm sàng. Do đó Eliquis phải được sử dụng thận trọng ở nhóm bệnh nhân này. Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.
Cân nặng cơ thể
Phòng ngừa biến cỗ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị tắc mạch phối và phòng ngửa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEU) - Không cần điều chỉnh liều
Bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim - Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thỏa mãn tiêu chí giảm liều dùng
Giới tính
Không cần điều chỉnh liều
Người cao tuổi
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tinh mach (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phôi (VTEt) — Không cần điều chỉnh liều (xem phần 4.4 và 5.2).
Bệnh nhân bị rung nhĩ không đo bệnh van tim — Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thỏa mãn tiêu chí giảm liều dùng.
Phục hồi nhịp tìm (ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim)
Bệnh nhân có thể tiếp tục dùng apixaban trong khi được làm thủ thuật phục hồi nhịp tim (cardioversion).
Bệnh nhân nhi
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Eliquis ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có sẵn dữ liệu.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Eliquis, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn thường gặp là xuất huyết, vết bầm tím, chảy máu cam, và tụ máu..
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau
Nguy cơ xuất huyết
Giống như những loại thuốc chống đông máu khác, bệnh nhân dùng Eliquis cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu xuất huyết. Nên sử dụng thuốc này thận trọng với các tình trạng bị tăng nguy cơ xuất huyết.
Cần ngừng dùng Eliquis nếu bị xuất huyết nghiêm trọng.
Mặc dù liệu pháp điều trị với apixapan không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong máu, xét nghiệm định lượng tính đối kháng yếu tố Xa (anti-Factor Xa) có hiệu chuẩn có thể có ích trong những trường hợp đặc biệt khi biết được nồng độ apixaban trong máu có thể sẽ giúp ra các quyết định lâm sàng, ví dụ như quá liều và phẫu thuật khẩn cấp.
Tương tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến việc cầm máu
Do nguy cơ xuất huyết tăng lên, chống chỉ định điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác.
Việc sử dụng đồng thời Eliquis với chất kháng tiểu cầu làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Cần thận trọng nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs - NSAID), bao gồm acid acetylsalicylic.
Sau phẫu thuật, không nên dùng các chất ức chế kết tập tiểu cầu khác đồng thời với Eliquis.
Ở bệnh nhân bị rung nhĩ và tình trạng cần liệu pháp kháng tiếu cầu đơn hoặc kép, cần đánh giá thận trọng các lợi ích tiềm năng so với những nguy cơ có thể gặp trước khi kết hợp liệu pháp này với Eliquis.
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân bị rung nhĩ, việc sử dụng đồng thời với Aspirin (ASA) tăng nguy cơ gây xuất huyết nghiêm trọng của apixaban từ 1,8% một năm lên 3,4% một năm và tăng nguy cơ xuất huyết của warfarin tig 2, 7% một năm lên 4,6% một năm.
Trong thử nghiệm lâm sàng này, việc sử dụng đồng thời với liệu pháp kháng tiểu cầu kép là không nhiều (2,1%).
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân mắc hội chứng hậu mạch vành cấp nguy cơ cao, có đặc điểm mắc nhiều bệnh kèm theo liên quan đến tim và không liên quan đến tim, được cho dùng Aspirin hoặc kết hợp Aspirin và clopidogrel, có báo cáo tăng đáng kể nguy cơ bị xuất huyết nghiêm trọng theo ISTH (Hiệp hội Quốc tế về Bệnh huyết khối và Cầm máu) với apixaban (5,13% một năm) so với giá dược (2,04% một năm).
Dùng các chất làm tan huyết khối để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính
Có ít kinh nghiệm về việc dùng các chất làm tan huyết khối để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính ở bệnh nhân được cho dùng apixaban.
Bệnh nhân dùng van tim nhân tạo
Tính an toàn và hiệu quả của Eliquis chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dùng van tim nhân tạo, kèm hoặc không kèm rung nhĩ. Do đó, việc sử dụng Eliquis không được khuyến nghị trong trường hợp này.
Phẫu thuật và các thủ thuật xâm lấn
Eliquis cần được ngưng sử dụng ít nhất 48 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết trung bình hoặc cao. Các phẫu thuật hoặc thủ thuật đó bao gồm các biện pháp can thiệp có xác suất xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng không thể loại trừ được hoặc có nguy cơ xuất huyết không chấp nhận được.
Eliquis cần được ngưng dùng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết thấp. Các phẫu thuật hoặc thủ thuật đó bao gồm cả các biện pháp can thiệp dự kiến phát sinh xuất huyết không đáng kể, không nghiêm trọng ở nơi xuất huyết hoặc dễ kiểm soát.
Nếu không thể trì hoãn việc làm phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần cẩn trọng và lưu ý đến nguy cơ xuất huyết tăng lên. Nguy cơ xuất huyết cần được cân nhắc so với tính cấp thiết của biện pháp can thiệp.
Eliquis cần được bắt đầu cho dùng lại sau khi tiến hành thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp bằng phẫu thuật càng sớm càng tốt miễn là tình trạng lâm sàng cho phép và đã cầm máu được thích đáng với phục hồi nhịp tim (cardioversion).
Ngưng thuốc tạm thời
Việc ngưng sử dụng thuốc chống đông máu, bao gồm Eliquis, trong lúc đang có xuất huyết, phẫu thuật theo chương trình, hoặc thủ thuật xâm lấn sẽ đặt bệnh nhân vào tình trạng tăng nguy cơ huyết khối. Cần tránh ngưng dùng thuốc trong lúc đang điều trị và nếu phải tạm ngưng dùng thuốc chống đông máu có Eliquis vì bất kỳ lý do nào thì cần bắt đầu điều trị lại càng sớm càng tốt.
Gây tê hoặc chọc tủy sống ngoài màng cứng
Khi tiến hành gây tê trục não tủy (gây tê tủy sống/ngoài màng cứng) hoặc chọc tủy sống/ngoài màng cứng, bệnh nhân được điều trị bằng chất chống đông máu để phòng ngừa biến chứng tắc mạch do huyết khối có nguy cơ bị khối tụ máu ngoài màng cứng hoặc tủy sống, tình trạng này có thể dẫn đến liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn.
Nguy cơ của những biến cố này có thể tăng lên do việc đặt ống dẫn lưu ngoài màng cứng sau phẫu thuật hoặc dùng đồng thời với các thuốc khác có ảnh hưởng đến việc đông máu. Ông thông trong màng cứng hoặc nội tủy mạc phải được tháo bỏ ít nhất 5 giờ trước khi dùng liều Eliquis đầu tiên.
Nguy cơ đó có thể cũng tăng do tổn thương hoặc chọc ngoài màng cứng hoặc tủy sống lặp lại. Bệnh nhân cần được giám sát thường xuyên để tìm những dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương dây thần kinh (ví dụ: Tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang).
Nếu ghi nhận tổn thương dây thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị khẩn cấp. Trước khi can thiệp vào trục não tủy, bác sĩ cần xem xét lợi ích tiềm năng so với nguy cơ ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu hoặc bệnh nhân sẽ được chống đông máu trong điều trị dự phòng huyết khối.
Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng apixaban với việc đặt ống dẫn lưu ngoài màng cứng hoặc nội tủy mạc. Trong trường hợp có nhu cầu này và dựa trên những đặc điểm dược động học tổng quát của apixaban, cần chờ một khoảng thời gian 20-30 giờ (tức là 2 x thời gian bản thải) giữa liều apixaban cuối cùng và thời điểm rút ống dẫn lưu, và bỏ qua ít nhất một liều dùng trước khi rút ống dẫn lưu. Có thể cho dùng liều apixaban tiếp theo ít nhất 5 giờ sau khi rút ống dẫn lưu.
Giống như tất cả các thuốc chống đông máu mới, có rất ít kinh nghiệm về gây tê vào trục não tủy và do đó nên cực kỳ cẩn trọng khi dùng apixaban trong trường hợp gây tê vào trục não tủy.
Các bệnh nhân tắc mạch phổi huyết động không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi
Không nên dùng Eliquis thay cho heparin không phân đoạn ở bệnh nhân bị tắc mạch phổi huyết động không ổn định hoặc có thể được làm tan huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi vì chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của apixaban trong các tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhân bị ung thư đang diễn tiến
Chưa thiết lập được tính hiệu quả và an toàn của apixaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt) ở bệnh nhân bị ung thư đang diễn tiến.
Bệnh nhân suy thận
Rất ít dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ apixaban trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút) là tình trạng có thể dẫn đến nguy cơ xuất huyết tăng lên.
Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi (PE) và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt), cần sử dụng thận trọng apixaban ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thảicreatinin 15-29 mL/phút).
Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim, bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-20 mL/phút), và bệnh nhân có creatinin huyết thanh 1,5 mg/dL 133 micromol/L) và trên 80 tuổi hoặc trọng lượng cơ thể <60 kg nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5 mg ngày ba lần.
Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút, hoặc ở bệnh nhân trải qua lọc máu, không có kinh nghiệm lâm sàng do đó apixaban không được khuyến nghị.
Bệnh nhân cao tuổi
Tuổi cao có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Ngoài ra, nên thận trọng khi cho dùng Eliquis cùng với Aspirin ở bệnh nhân cao tuổi vì nguy cơ xuất huyết tiềm tàng cao hơn.
Cân nặng cơ thể
Trọng lượng cơ thể thấp (< 60 kg) có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Bệnh nhân suy gan
Eliquis chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan liên quan tới rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng.
Không nên dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh A hoặc B).
Bệnh nhân có enzym gan ALT/AST tăng > 2 x ULN (giới hạn trên của mức bình thường) hoặc bilirubin tổng thể > 1,5 x ULN đã được loại ra khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy Eliquis nên được sử dụng thận trọng cho nhóm này. Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.
Tương tác với chất ức chế của cả Cochrom P450 3A4 (CYP3A4) và P-glycoprotein (P-gp)
Không nên dùng Eliquis cho bệnh nhân đang được điều trị toàn thân đồng thời với các chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, như thuốc kháng nấm nhóm azol (ví dụ, ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) và các chất ức chế enzym protease HIV (ví dụ, ritonavir). Các thuốc này có thể làm tăng nồng độ apixaban trong máu lên gấp 2 lần, hoặc nhiều hơn trong trường hợp có thêm các yếu tố làm tăng nồng độ apixaban trong máu (ví dụ, suy thận nặng).
Tương tác với chất gây cảm ứng của cả CYP3A4 và P-gp
Dùng đồng thời Eliquis với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và P-gp (ví dụ, rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John's Wort) có thể khiến nồng độ apixaban trong máu giảm -50%. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân rung nhĩ, đã quan sát thấy giám hiệu quả và nguy cơ xuất huyết cao hơn khi cho dùng apixaban với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp so với khi chỉ cho dùng apixaban.
Ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, áp dụng các khuyến nghị sau đây:
Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình, để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và để phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi, nên thận trọng khi sử dụng apixaban;
Để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị tắc mạch phổi, không nên sử dụng apixaban do tính hiệu quả có thể bị ảnh hưởng.
Phẫu thuật gãy xương khớp háng
Apixaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân trải qua phẫu thuật điều trị gãy xương khớp háng để đánh giá tính hiệu quả và an toàn ở các bệnh nhân này. Do đó, không nên dùng cho các bệnh nhân này.
Các chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm đông máu [ví dụ, thời gian prothrombin (PT), INR, và thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (aPTT)] theo dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế hoạt động của apixaban.
Những thay đổi quan sát thấy trong các xét nghiệm đông máu nảy ở liều điều trị là nhỏ và có độ biến thiên cao.
Thông tin về tá dược
Eliquis có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trạng không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu về việc dùng apixaban trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính đối với chức năng sinh sản.
Apixaban không được khuyến cáo dùng trong thời gian mang thai.
Phu nữ cho con bú
Việc apixaban và các chất chuyển hoá của nó có tiết qua sữa người hay không chưa được xác định. Dữ liệu sẵn có trên động vật cho thấy apixaban có tiết qua sữa. Trong sữa chuột cống, nhận thấy rằng tỷ lệ thuốc trong sữa so với trong huyết tương của cá thể mẹ cao (Cmax xấp xỉ 8, AUC xấp xỉ 30), có thể do thực sự có quá trình vận chuyển thuốc vào sữa.
Nguy cơ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể được loại trừ. Cần quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng/tránh dùng liệu pháp apixaban.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật được cho dùng apixaban đã cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Eliquis không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Chất ức chế của CYP3A4 và P-gp
- Chất gây cảm ứng của CYP3A4 và P-gp\\
- Thuốc chống đông máu, chất ức chế kết tập tiểu cầu và các NSAID
- Than hoạt tính, Atenolol, Naproxen, Digoxin
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Đóng gói: Hộp 1 tuýp x 15g
Thương hiệu: BristolMyersSquibb
Nơi sản xuất: Bristol-Myer Squibb Manufacturing Company (Mỹ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.