Viên nén Etova 400mg BV Pharma điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp (1 vỉ x 10 viên)
P16251
Thương hiệu: BV PharmaDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Etodolac 400mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, tinh bột hổ hóa, natri starch glycolat, povidon K30, polysorbat 80, silic dioxyd dạng keo khan, talc, magnesi stearat, hydroxypropyl methylcellulose 6cPs, polyethylen glycol 400, tiatn dioxyd, sắt oxyd đỏ, màu quinolin yellow và màu erythrosin vừa đủ 1 viên nén bao phim.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Thuốc dùng trong điều trị các triệu chứng cấp tính hoặc lâu dài trong thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn cảm với etodolac hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, nổi mày đay hoặc những phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các chất kháng viêm không steroid khác.
- Tiền sử bị xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid khác.
- Đang bị hoặc tiền sử loét/chảy máu dạ dày tái diễn (từ 2 đợt loét hoặc chảy máu trở lên).
- Suy gan nặng, suy thận nặng, suy tim nặng.
- Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
- Trẻ em trên 18 tuổi.
- Phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở đi.
- Kết hợp với thuốc chống đông đường uống, heparin, lithium, methotrexat (20mg/tuần).
- Kết hợp với các thuốc chống viêm không steroid khác (bao gồm salicylat từ 3g/ngày).
Liều dùng
* Liều lượng:
- Dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Thuốc dùng cho người lớn và trẻ em từ 18 tuổi. Uống 1 viên, 2 lần mỗi ngày. Nếu cần có thể tăng liều lên đế 3 viên mỗi ngày.
- Người cao tuổi: Không cần giảm liều khởi đầu cho người cao tuổi.
Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
* Cách dùng:
- Thuốc dùng qua đường uống, nuốt trọn viên thuốc với nước, tốt nhất trong hoặc sau các bữa ăn.
- Có thể giảm tác dụng phụ đến tối thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất.
Tác dụng phụ
Khi dùng các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin có thể tăng nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần cảnh báo và thận trọng)
Các tác dụng phụ có thể bao gồm:
- Tim và huyết học: tăng huyết áp, đánh trống ngực (đau nhói tim), thiếu máu hoặc rối loạn tạo màu khác.
- Rối loạn cảm giác: đau đầu, ù tai, chóng mặt, rối loại thị giác.
- Tiêu hoá: loét miệng, đau miệng, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, khó tiêu.
- Gan – mật: vàng da (hoặc mắt), đau bụng, rối loạn chức năng gan.
- Da: cảm giác nóng rát, châm chích, nhạy cảm ánh sáng, ngứa ngáy, nổi mẩn, đỏ da
- Thận – niệu: đi tiểu khó hoặc đau, thay đổi màu của nước tiểu, đi tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường.
- Tổng quát: sốt, buồn ngủ, suy nhược, mất ngủ, căng thẳng, trầm cảm, nhầm lẫn.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Cảnh báo chung cho các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin:
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khác bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc này ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cảnh bảo cho các thuốc chứa etodolac:
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể hiệu quả trong thời gian ngắt nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Tránh dùng thuốc này đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid khác bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase-2-chọn lọc.
Người cao tuổi: có tiềm năng tăn tuần suất tác dụng phụ của thuốc chống viêm không steroid đặc biệt là xuất huyết dạ dày – ruột và thủng đường tiêu hoá có khi gây tử vong.
Hiệu ứng trên tim mạch và mạch máu não
Cần giám sát và tư vấn thích hợp cho các bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình vì đã có báo cáo về giữ nước và phù liên quan đến liệu pháp thuốc chống viêm không steroid.
Các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy dùng một số thuốc chống viêm không steroid (đặc biệt ở liều cao và trong điều trị dài ngày) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ bị khuyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Điều này không thể loại trừ đối với thuốc này.
Bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát, suy tim sung huyết, thiếu máu cơ tim đã thiết lập, bệnh động mạch ngoại biên, và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên cho dùng thuốc này sau khi xem xét cẩn thận. Cần xem xét tương tự trước khi bắt đầu điều trị dài hạn cho các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá)
Rối loạn hô hấp:
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị hen phế quản vì thuốc chống viêm không steroid đã được báo cáo làm tăng sự co thắt phé quản ở những bệnh nhân này.
Bệnh tim mạch, suy thận và suy gan:
Ở bệnh nhân suy thận, suy tim hoặc gan đặc biệt là những người có dùng thuốc lợi tiểu và người già, cần được theo dõi chức năng thận. Cần thận trọng vì việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid có thể dẫn tới giảm sự tạo thành prostaglandin phụ thuộc liều và làm suy thận. Cần dùng liều càng thấp càng tốt. Tuy nhiên suy thận hoặc gan do các nguyên nhân khác có thể làm thay đổi sự chuyển hoá thuốc. Các bệnh nhân được điều trị lâu dài, đặc biệt là ngườ gia, cần được theo dõi tiềm năng các tác dụng phụ và điều chỉnh liều dùng hoặc ngưng thuốc khi cần thiết.
Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hoá
Tác dụng phụ nghiêm trọng như chảy máu, loét và thủng đường tiêu hoá, có khi gây tử vong, đã được báo cáo và có thể xảy ra bất cứ lúc nào có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo ở các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid hoặc có tiền sử có vấn đề nghiêm trọng ở đường tiêu hoá. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào xuất huyết tiêu hoá xảy ra, cần phải ngưng thuốc lập tức.
Ảnh hưởng tiểu cầu:
Mặc dù các thuốc chống viêm không steroid không có ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu cầu như aspirin, tất cả các thuốc có tác dụng ức chế sự sinh tổng hợp prostaglandin đều có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu ở một mức độ nào đó. Các bệnh nhân dùng thuốc này cũng có thể bị các ảnh hưởng này và cần được theo dõi một cách cẩn thận.
Các bệnh nhân điều trị lâu dài bằng thuốc này cần thường xuyên được kiểm tra như một biện pháp phòng ngừa đối với các thay đổi về chức năng thận, các thông số huyết học hoặc chức năng gan. Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hoá tăng cao theo liều thuốc chống viêm không steroid, ở cách bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hay thủng, và ở người già. Những bệnh nhân này cần được bắt đầu điều trị về liều thấp nhất có thể. Điều trị phối hợp với các tác nhân bảo vệ (ví dụ misoprostol hoặc chất ức chế bơm proton) cần được xem xét cho các bệnh nhân này, và cho các bệnh nhân cần dùng đồng thời aspirin liều thấp hoặc các loại thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ ở đường tiêu hoá.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc đường tiêu hoá, đặc biệt là người già, cần báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào (đặc biệt là xuất huyết tiêu hoá) trong giai đoạn đầu bắt đầu điều trị.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng cùng lúc các thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị loét hoặc chảy máu, như là corticosteroid đường uống, thuốc chống đông mau như warfarin, các chất ức chết tái thu hồi serotonin chọn lọc hoặc các thuốc chống tiểu cầu aspirin.
Khi xuất huyết hoặc loét tiêu hoá xảy ra ở các bệnh nhân dùng thuốc này, việc phải ngưng việc điều trị.
Dùng thuốc chống viêm không steroid thận trọng cho các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) như trường hợp này có thể bị trầm trọng hơn.
Lupus ban đỏ toàn thân và bệnh mô liên kết hỗn hợp:
Ở các bệnh nhân bị Lupus ban đỏ toàn thân và rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể tăng nguy cơ bị bệnh viêm màng não vô khuẩn.
Phản ứng trên da
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven – Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc hiếm khi được báo cáo liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid. Bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện sớm các phản ứng này trong quá trình điều trị, đa số trường hợp sự khởi phát xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị. Cần ngưng thuốc ngay khi có sự xuất hiện đầu tiên phát ban trên da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ các dấu hiệu nào khác của sự quá mẫn.
Suy giảm khả năng sinh sản nữ:
Việc sử dụng thuốc này có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không được khuyến khích dùng cho các phụ nữ muốn mang thai, những phụ nữ khó mang thai hoặc điều nghiên về vô sinh.
Trường hợp có thai và cho con bú:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Do đó chỉ nên dùng thuốc này khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ tác hại cho bào thai và cũng như các thuốc không steroid khác cần phải tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở đi.
Thuốc bài tiết qua sữa mẹ với một lượng ít, nếu có thể nên tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, mờ mắt.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Các thuốc kháng acid dạ dày có thể làm giảm nồng độ của etodolac trong máu.
Dùng chung với aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác làm tăng tác dụng của thuốc.
Dùng chung với warfarin làm giảm sự gắn kết với protein của warfarin.
Etodolac khi dùng chung với cycloserin, digoxin, lithium, methotrexat sẽ làm giảm thanh thải những chất này và làm tăng độc tính.
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, không quá 30 độ C, nơi khô và tránh ánh sáng.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Thương hiệu: BV Pharma (Việt Nam)
Nơi sản xuất: Việt Nam
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.