Thuốc dùng ngoài Fucidin H trị dị ứng và viêm da do nhiễm trùng (tuýp 15g)
P01686
Thương hiệu: Leo PharmaDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thuốc dùng ngoài Fucidin H là gì?
Thuốc kem Fucidin H là một sản phẩm của Công ty LEO Laboratories Limited với thành phần chính là axit fusidic và hydrocortison acetat. Thuốc được dùng để điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em.
Thành phần
Axit fusidic: 20mg.
Hydrocortison acetat: 10mg.
Công dụng của Fucidin H
Chỉ định
Thuốc bôi Fucidin H được chỉ định dùng trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với axit fusidic.
Dược lực học
Thuốc bôi Fucidin H kết hợp tác dụng kháng khuẩn của axit fusidic với tác dụng kháng viêm của hydrocortison acetat.
Dược động học
Không có dữ liệu xác định dược động học trên người, sau khi dùng Fucidin H Cream bôi ngoài da. Tuy nhiên, các nghiên cứu in vitro cho thấy axit fusidic có thể thấm qua da lành. Độ thấm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian tiếp xúc với axit fusidic và tình trạng của da.
Axit fusidic được bài tiết chủ yếu qua mật, trong khi chỉ có một lượng nhỏ được bài tiết qua nước tiểu.
Hydrocortison được hấp thu sau khi bôi tại chỗ. Mức độ hấp thu phụ thuộc vào đa dạng các yếu tố bao gồm tình trạng da và vị trí bôi thuốc. Lượng hydrocortison đã hấp thụ nhanh chóng được chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc kem Fucidin H, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp > 1/100 và < 1/10
Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng: Phản ứng tại nơi dùng (bao gồm ngứa, rát và kích ứng).
Ít gặp > 1/1.000 và < 1/100
- Da: Viêm da tiếp xúc eczema (tình trạng nặng), phát ban.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Các tác dụng không mong muốn toàn thân, của dạng corticosteroid nhẹ như hydrocortisọn bao gồm ức chế tuyến thượng thận, đặc biệt là khi dùng thuốc ngoài da kéo dài.
Tăng áp lực nội nhãn và bệnh tăng nhãn áp cũng có thế xảy ra sau khi bôi corticosteroid ở vùng da gần mắt, đặc biệt khi sử dụng kéo dài và ở những bệnh nhân dễ mắc bệnh tăng nhãn áp tiến triển.
Các tác dụng không mong muốn trên da của dạng corticosteroid nhẹ như hydrocortison bao gồm teo da, viêm da (gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng trứng cá và viêm da quanh miệng), rạn da, giãn mao mạch, trứng cá đỏ, đỏ da, mất sắc tố, chứng rậm lông và tăng tiết mồ hôi. Bầm máu cũng có thể xảy ra khi dùng corticosteroid tại chỗ kéo dài.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Fucidin H chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với axit fusidic/natri fusidat, hydrocortison acetat hoặc với các tá dược.
- Nhiễm trùng da nguyên phát do nấm, vi khuẩn và vi rút không điều trị hoặc sẽ không kiểm soát được bởi các liệu pháp thích hợp.
- Các biểu hiện ở da liên quan tới bệnh lao không điều trị hoặc không kiểm soát được bởi các liệu pháp thích hợp.
- Viêm da quanh miệng và mụn trứng cá đỏ.
Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng Fucidin H dài ngày liên tục.
Tùy thuộc vào vị trí bôi thuốc, cần lưu ý tới khả năng hấp thụ toàn thân của hydrocortison acetat khi điều trị với Fucidin H.
Do thuốc có chứa corticosteroid, cần lưu ý khi bôi thuốc gần mắt. Tránh bôi Fucidin H vào mắt.
Ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận có hồi phục có thể xảy ra khi có sự hấp thu toàn thân của các corticosteroid dùng tại chỗ.
Cần lưu ý khi dùng Fucidin H cho trẻ em vì so với người lớn trẻ em có thể mẫn cảm hơn với các corticosteroid dùng tại chỗ gây ra ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận và hội chứng Cushing.
Đã có báo cáo về kháng thuốc khi sử dụng axit fusidic tại chỗ. Cũng như với mọi kháng sinh, sử dụng axit fusidic kéo dài hoặc lặp lại có thế làm tăng nguy cơ kháng thuốc tiến triển.
Sử dụng axit fusidic và hydrocortison acetat không quá 14 ngày cho một liệu trình điều trị sẽ giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc tiến triển.
Sử dụng không quá 14 ngày cũng ngăn chặn nguy cơ tác dụng ức chế miễn dịch của corticosteroid có thể làm che lấp bất kỳ triệu chứng tiềm ẩn của nhiễm khuẩn do vi khuẩn kháng kháng sinh.
Do tác dụng ức chế miễn dịch của các corticosteroid, Fucidin H có thể làm tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn, làm nặng thêm nhiễm khuẩn đã có và hoạt hóa nhiễm khuẩn muộn. Nên chuyển sang liệu pháp toàn thân nếu nhiễm khuẩn không thể được kiểm soát khi dùng thuốc tại chỗ.
Fucidin H dạng kem có chứa butyl hydroxyanisol, cetyl alcohol và kali sorbat. Những tá dược này có thể gây phản ứng da tại chỗ (ví dụ nhữ viêm da tiếp xúc). Butyl hydroxyanisol cũng có thế gây kích ứng với mắt và màng nhầy.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Axit Fusidic: Được tiên lượng là không ảnh hướng đến thai nhi vì sự phơi nhiễm toàn thân với axit fusidic không đáng kể.
Hydrocortison acetat: Một lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ có thai (kết quả trên hơn 1000 phụ nữ có thai) cho thấy không có dị tật cũng như độc tính cho bào thai do tác dụng của corticosteroid.
Fucidin H có thể được dùng trong giai đoạn thai kỳ nếu cần. Tuy nhiên, dựa trên kiến thức chung về corticosteroid toàn thân, lưu ý khi sử dụng FFucidin H khi mang thai.
Các corticosteroid không nên dùng rộng rãi, dùng số lượng nhiều và dùng dài ngày ở phụ nữ có thai do có những bất thường về thai đã được phát hiện trên động vật do thuốc hấp thu toàn thân.
Thời kỳ cho con bú
Tiên lượng không ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú mẹ vì phơi nhiễm toàn thân của axit fusidic/hydrocortison acetat dùng tại chỗ trên một vùng da giới hạn của bà mẹ là không đáng kể.
Fucidin H có thể dùng trong thời kỳ cho con bú nhưng nên tránh bôi lên vú.
Tương tác thuốc
Không có báo cáo về các nghiên cứu tương tác. Tương tác đi các thuốc toàn thân là rất ít.
Cách dùng của Fucidin H
Cách dùng
Thuốc dùng dạng bôi lên da.
Liều dùng
Bôi một lượng nhỏ thuốc lên vùng da cần điều trị 2 lần mỗi ngày cho đến khi có đáp ứng. Thông thường mỗi đợt điều trị không quá 2 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Đối với sử dụng axit fusidic tại chỗ, không có thông tin liên quan tới các dấu hiệu và triệu chứng tiềm ẩn do quá liều. Hội chứng Cushing và suy thượng thận có thể tiến triển sau khi dùng corticosteroid tại chỗ trên diện rộng trong hơn 3 tuần. Hậu quả toàn thân do quá liều của hoạt chất sau khi dùng nhầm đường uống hầu như không xảy ra. Lượng axit fusidic trong tuýp thuốc không vượt quá liều điều trị toàn thân hàng ngày. Quá liều đường uống của riêng corticosteroid hiếm khi gây ra vấn đề về lâm sàng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc Fucidin, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Bảo quản dưới 30oC.
Câu hỏi thường gặp
Có bất kỳ tương tác thuốc - thuốc nào được báo cáo với Fucidin H không?
Không có báo cáo về các nghiên cứu tương tác. Tương tác đi các thuốc toàn thân là rất ít.
Bệnh nhân bị viêm da quanh miệng có thể sử dụng Fucidin H không?
Fucidin H chống chỉ định với trường hợp viêm da quanh miệng.
Fucidin H có gây ngứa, rát và kích ứng không?
Phản ứng tại nơi dùng (bao gồm ngứa, rát và kích ứng) là những tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng Fucidin H.
Fucidin H được chỉ định điều trị những bệnh gì?
Fucidin H được chỉ định dùng trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với axit fusidic.
Fucidin H chứa thành phần gì?
Fucidin H chứa thành phần Fusidic Acid, Hydrocortisone acetate và một số thành phần tá dược khác.