Giang mai ở trẻ nhỏ: Nguyên nhân và cách phòng tránh
Trẻ em bị bệnh giang mai do nhiễm trùng từ người mẹ mắc bệnh giang mai truyền qua nhau thai hoặc lây truyền qua đường sinh nở.Tuy nhiên, người mẹ không được phát hiện bệnh và điều trị sớm trước sinh. Giang mai bẩm sinh có thể gây tử vong cho hoặc dị tật cho thai nhi sau khi sinh. Vậy bệnh giang mai bẩm sinh ở trẻ nguy hiểm thế nào, cách nhận biết ra sao? Cách phòng tránh bệnh giang mai cho trẻ?
Vì sao trẻ có nguy cơ mắc bệnh giang mai
Bệnh giang mai là bệnh do xoắn khuẩn Treponema Pallidum gây nên, lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục và có thể lây truyền qua đường máu, lây truyền từ mẹ sang con. Mắc bệnh giang mai trong thời kỳ mang thai có thể gây hậu quả nghiêm trọng như sinh non, đa ối, tử vong thai nhi và giang mai bẩm sinh.
Bệnh giang mai bẩm sinh xảy ra khi mẹ mắc bệnh giang mai truyền vi khuẩn gây bệnh cho thai nhi trong quá trình mang thai, thường xảy ra từ tháng thứ 4 – 5 của thai kỳ. Ngoài ra do nhiễm trùng đường sinh: trẻ sơ sinh có thể nhiễm giang mai từ mẹ khi chui qua đường sinh nở tự nhiên.
Theo nghiên cứu, có tới 40% trẻ sinh ra từ những phụ nữ mắc bệnh giang mai nếu không được điều trị thì sẽ bị chết lưu, các biến chứng khác bao gồm sinh non và nhẹ cân. Thiếu máu nặng, vàng da, gan lách to và không phát triển có thể xảy ra ngay sau khi sinh hoặc trẻ có thể không có triệu chứng trong nhiều năm, với các biến chứng thần kinh chỉ rõ ràng sau này trong cuộc đời.
Xoắn khuẩn Treponema pallidum xâm nhập vào thai nhi qua dây rốn
Dấu hiệu nhận biết bệnh giang mai ở trẻ nhỏ
Trẻ bị bệnh giang mai bẩm sinh do người mẹ mang thai lây truyền sẽ bị bệnh giang mai dưới nhiều thể khác nhau, gồm thể giang mai bẩm sinh sớm và giang mai bẩm sinh muộn. Tùy theo mức độ nhiễm bệnh nặng hay nhẹ mà các biểu hiện của bệnh giang mai bẩm sinh sẽ có những nét khác nhau
Biểu hiện của bệnh giang mai bẩm sinh sớm:
- Bệnh giang mai bẩm sinh sớm thường xuất hiện trong 2 năm đầu đời của trẻ.
- Với mức độ nhẹ, trẻ bị giang mai bẩm sinh lúc mới sinh trông có vẻ bình thường nhưng sau vài ngày hoặc từ 6 đến 8 tuần sau sẽ xuất hiện những tổn thương giang mai tương tự như biểu hiện bệnh giang mai thời kỳ thứ hai: bọng nước ở lòng bàn tay và bàn chân, vết nứt ở mép hoặc quanh lỗ mũi, chảy nước mũi lẫn máu, khó thở…
- Đặc biệt, trong 6 tháng đầu sau khi sinh, trẻ bị nhiễm bệnh giang mai bẩm sinh có thể gặp chứng viêm xương và sụn ở các xương dài với những biểu hiện như: xương to, đau các đầu xương, làm trở ngại vận động các chi hay viêm xương sụn giả liệt Parrot – với triệu chứng đau ở đầu xương dài về đêm do đầu xương rời khỏi thân xương, dẫn đến liệt.
- Khi trẻ được 2 tuổi có thể xuất hiện chứng viêm xương và màng xương ở các đốt ngón tay, ngón chân.
Biểu hiện của bệnh giang mai bẩm sinh muộn:
- Bệnh giang mai bẩm sinh muộn thường xuất hiện khi trẻ trên 3 tuổi, thậm chí có khi đến 5 – 6 tuổi hoặc ở tuổi trưởng thành mới có biểu hiện bệnh. Lúc này, bệnh có biểu hiện giống giang mai thời kỳ thứ ba hoặc thứ hai. Có trường hợp bệnh không có triệu chứng lâm sàng nên còn gọi là thời kỳ giang mai kín.
- Để chẩn đoán bệnh giang mai bẩm sinh phải dựa vào kết quả xét nghiệm huyết thanh dương tính hoặc căn cứ vào các biểu hiện như: viêm mống mắt xuất hiện ở tuổi dậy thì bắt đầu bằng triệu chứng nhức mắt, sợ ánh sáng, chói mắt ở một bên rồi sau đó lan ra cả hai bên, có thể dẫn đến mù mắt.
- Bị viêm khớp gối nước ở cả hai bên, không đau, xuất hiện một cách lặng lẽ từ 10 – 20 tuổi;
- Bị điếc ở cả hai tai bắt đầu từ 10 tuổi, thường kèm theo chứng viêm mống mắt kẽ.
- Tổn thương răng cửa Hutchinson, tổn thương dạng nhú răng hàm (răng hàm hình quả dâu tây – mulberry molars), vết nứt da quanh miệng (rhagades), sự rối loạn phát triển xương mặt tạo bộ mặt bất thường “bulldog facies” là đặc trưng, di chứng.
Cách phòng tránh giang mai ở trẻ nhỏ
Thai nhi sẽ không bị bệnh giang mai nếu bà mẹ không mắc bệnh giang mai. Do đó, để phòng tránh trẻ bị bệnh giang mai bẩm sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe và tương lai của trẻ, cần nghiêm túc thực hiện các lưu ý sau:
- Đến các cơ sở y tế để khám và thực hiện các xét nghiệm trước khi lập kế hoạch mang thai và sinh con.
- Sử dụng các biện pháp quan hệ tình dục an toàn như bao cao su.
- Khám thai định kỳ trong 18 tuần đầu tiên của thai kỳ, bởi giai đoạn này có thể phát hiện được bệnh. Theo các nghiên cứu, khi thai nhi càng lớn thì nguy cơ bệnh giang mai lây từ mẹ sang con càng tăng cao và dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Thực hiện xét nghiệm máu ít nhất 3 lần trong thai kỳ. Lần thứ nhất được thực hiện trước tuần thứ 4 của thai kỳ, lần thứ hai được thực hiện vào tháng thứ 6 và lần thứ ba vào tháng thứ 9 của thai kỳ;
- Đối với những người mẹ nghi ngờ bị lây nhiễm bệnh giang mai do quan hệ tình dục trong thời kỳ thai nghén, để phòng tránh bệnh giang mai lây từ mẹ sang con cũng cần thực hiện những xét nghiệm cần thiết để phát hiện kịp thời và có cách xử trí phù hợp.
- Mẹ đang mang thai bị giang mai cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, trong trường hợp này mẹ cần sinh mổ để tránh lây nhiễm cho con.
- Nếu phát hiện bệnh sớm, người bệnh cần tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ để quá trình điều trị cho trẻ có tiến triển tốt, tránh các hậu quả không mong muốn sau này.
Bệnh giang mai càng chữa trị sớm thì càng có hiệu quả và không để lại biến chứng. Do đó, để phòng tránh bệnh giang mai bẩm sinh cho thai nhi, người mẹ mang thai cần khám thai định kỳ và tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
Để phòng tránh bệnh giang mai cho trẻ người mẹ cần khám thai định kỳ và tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ
Kết luận
Bệnh giang mai ở trẻ nhỏ là một vấn đề y tế nghiêm trọng nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được nếu người mẹ thực hiện các biện pháp chăm sóc và kiểm tra sức khỏe cẩn thận trong suốt thai kỳ. Việc hiểu rõ về nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh giang mai sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe của con mình tốt hơn. Hãy luôn tuân thủ lịch khám thai định kỳ, thực hiện xét nghiệm cần thiết và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ. Sức khỏe của trẻ nhỏ là món quà quý giá nhất, và sự chăm sóc đúng cách từ bạn sẽ là nền tảng vững chắc cho tương lai khỏe mạnh của bé. Đừng ngần ngại liên hệ với bác sĩ khi có bất kỳ lo lắng nào về sức khỏe của bạn và thai nhi.