Viên nén Hapacol CS day trị các triệu chứng cảm thông thường (10 vỉ x 10 viên)
P04396
Thương hiệu: DHG PharmaGiá đã bao gồm thuế. Phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) sẽ được thể hiện khi đặt hàng.
44.5k
Đã bán 7.8k
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Mô tả sản phẩm
Thuốc Hapacol CS Day là gì ?
Thuốc Hapacol CS Day 650/5 của Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG, thành phần chính là Paracetamol 650mg và phenylephrin HCl 5mg, là thuốc dùng điều trị các triệu chứng sốt, sổ mũi, sung huyết mũi do cảm cúm, cảm lạnh.
Hapacol CS Day được bào chế ở dạng viên nén dài. Một hộp chứa 10 vỉ x 10 viên, mỗi viên chứa 650mg Paracetamol và 5mg Phenylephrin HCl.
Thành phần của Thuốc Hapacol CS Day
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol |
650mg |
Phenylephrine |
5mg |
Công dụng của Thuốc Hapacol CS Day
Chỉ định
Thuốc Hapacol CS Day 650/5 dùng điều trị các triệu chứng sốt, sổ mũi, sung huyết mũi do cảm cúm, cảm lạnh.
Dược lực học
Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu.
Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt bình thường.
Phenylephrin có tác dụng giống thần kinh giao cảm alpha 1, tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha 1-adrenergic làm co mạch. Phenylephrin gây co mạch tại chỗ nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
Dược động học
Paracetamol
Sự hấp thu:
- Paracetamol khi uống sẽ được hấp thu nhanh và hoàn toàn.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 10-60 phút sau khi uống (Xem Các đặc tính dược lý, Dược động học, Các nhóm bệnh nhân đặc biệt).
Phân bố:
- Paracetamol được phân bố nhanh vào hầu hết các mô.
- Ở người lớn, thể tích phân bố của paracetamol khoảng 1-2 lít/kg và ở trẻ em trong khoảng từ 0,7-1,0 lít/kg.
- Paracetamol không gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan theo hai con đường chính tại gan: Liên hợp với acid glucuronic và liên hợp với acid sulfuric; Liên hợp với acid sulfuric nhanh chóng bão hòa khi dùng liều cao hơn nhưng vẫn trong phạm vi liều điều trị.
Sự bão hòa của quá trinh glucoronid hóa chỉ xuất hiện khi dùng liều cao hơn, gây độc cho gan. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyến hóa bởi cytochrom P450 tạo thành một chất trung gian có tính phản ứng cao (N-acetyl benzoquinoneimin), trong điều kiện sử dụng thông thường, chất trung gian này sẽ được giải độc bằng khử glutathion và được đào thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic.
Tuy nhiên, khi ngộ độc với liều cao paracetamol, lượng chất chuyển hóa có độc tính này tăng lên.
Thải trừ:
Các chất chuyển hóa của paracetamol chủ yếu được đào thải qua nước tiểu, ở người lớn, khoảng 90% liều dùng được bài tiết trong 24 giờ, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (khoảng 60%) và liên hợp sulfat (khoảng 30%). Dưới 5% được thải trừ ở dạng không đổi.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Phenylephrin
Hấp thu: Phenylephrin hấp thu bất thường qua đường tiêu hóa do bị chuyển hóa ngay trên đường tiêu hóa.
Phân bố: Phenylephrin phân bố trong tuần hoàn có thể phân bố vào các mô chưa có dữ liệu có liên kết với protein hay phân bố vào sữa mẹ hay không
Chuyển hoá: Phenylephrin bị chuyển hóa ở gan và ruột nhờ enzym monoamine oxidase (MAO).
Thải trừ: Được bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn dưới dạng liên hợp với sulphate.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Hapacol CS Day 650/5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Liên quan đến Paracetamol
Ít gặp:
-
Ban da.
-
Buồn nôn, nôn, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
Hiếm gặp:
-
Phản ứng quá mẫn.
Liên quan đến Phenylephrin
Phenylephrin có thể gây nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, bồn chồn, khó ngủ, tăng huyết áp, ảo giác, hoang tưởng, phản ứng quá mẫn.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Hapacol CS Day chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
-
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
-
Trẻ em dưới 12 tuổi.
-
Không dùng phenylephrin cho bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ nghiêm trọng, tăng huyết áp nặng, block nhĩ thất, xơ cứng động mạch nặng, nhịp nhanh thất, cường giáp nặng hoặc bị glaucom góc đóng.
Thận trọng khi sử dụng
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
-
Đối với người bị phenylketon niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể nên tránh dùng paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa aspartam.
-
Đối với một số người quá mẫn (bệnh hen) nên tránh dùng paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa sulfit. Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận.
-
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
-
Bệnh nhân đang sử dụng các chất ức chế thụ thể beta-adrenergic.
-
Đối với thuốc chứa paracetamol: Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc?
Thận trọng khi dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc?
Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết, có cân nhắc về tác hại do thuốc gây ra.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc?
Phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú, vì chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ không.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Với Paracetamol
-
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
-
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.
-
Uống rượu nhiều và dài ngày làm tăng độc tính trên gan của paracetamol.
Với Phenylephrin
-
Thuốc ức chế MAO làm tăng tác dụng toàn thân của Phenylephrin.
-
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, guanethidin, atropin sulfat, alcaloid nấm cựa gà dạng tiêm, digitalis làm tăng tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin.
-
Phản ứng tăng huyết áp đã được báo cáo khi phối hợp phenylephrin chung với các thuốc tim mạch.
Cách dùng Thuốc Hapacol CS Day
Cách dùng
Thuốc Hapacol CS Day dạng viên nén dài dùng đường uống.
Liều dùng
Liều thường dùng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên x 2 - 3 lần/ ngày.
Khoảng cách giữa hai lần uống thuốc từ 4 - 6 giờ.
Không uống quá 6 viên/ ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Paracetamol
Ngộ độc do quá liều paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất và có thể gây tử vong.
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Xử trí: Súc rửa dạ dày; N - acetylcystein là thuốc giải độc hiệu quả nếu được bắt đầu trong vòng 10 - 12 giờ sau khi uống quá liều, vẫn đem lại lợi ích nếu được điều trị trong vòng 24 giờ.
Phenylephrin
Liều gây độc do phenylephrin có thể lớn hơn liều gây độc do paracetamol.
Triệu chứng: Tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.
Xử trí: Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn alpha – adrenergic như phetolamin 5-10mg tiêm tĩnh mạch, nếu cần, có thể lặp lại.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc Hapacol. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông Tin Sản Xuất
Quy cách |
Hộp 10 vỉ x 10 viên
|
Nhà sản xuất |
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
|
Nước sản xuất |
Việt Nam
|
Xuất xứ thương hiệu |
Việt Nam
|
Câu hỏi thường gặp
Dược lực học là gì?
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là gì?
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
- Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
- Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
- Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Hỏi & Đáp (0)
Số lượng