Hasanbose 100 (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Bảo quản
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Dược chất: Acarbose 100 mg.
- Tá dược: Tỉnh bột ngô, cellulose vi tỉnh thể 101, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Đơn trị liệu: Acarbose được dùng như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) ở người tăng, glucose huyết (đặcbiệt tăng glucose huyết sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.
- Có thể phối hợp acarbose với các nhóm thuốc khác (sulfonyluré hoặc biguanid hoặc insulin) kết hợp với chế độ ăn và tập luyện để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ2.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với acarbose hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét; tắc nghẽn ruột từng phần hoặc có nguy cơ bị tắc ruột.
- Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
- Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan, xơ gan.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
- Trẻ em dưới l8 tuổi.
- Hạ đường huyết.
- Đái tháo đường nhiễm toan ceton.
- Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng, không nên sử dụng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin< 25 ml/phút/1,73 mỶ.
Liều dùng
*Liều lượng
Không có chế độ liều dùng cố định của acarbose trong điều trị đái tháo đường. Liều dùng nên dựa trên hiệu quả điều trị và khả năng năn dung nạp trên từng bệnh nhân cụ thể và không nên vượt quá liều tối đa 100mg/lần x3 lần/ngày.
Người lớn:
- Liều khởi đầu: 25mg/lần x 3 lần/ngày cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, có thể sử dụng liều khởi đầu 25mg/ngày để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, sau đó tăng dần liều đến 25mg/lần x 3 lần/ngày.
- Liều duy trì: Khi đã đạt được mức liều 25mg/lần x 3 lần/ngày thì điều chỉnh liều mỗi 4— 8 tuần dựa theo nồng độ glucose huyết I giờ sau bữa ăn, hemoglobin glycosylat và khả năng dung nạp thuốc. Có thể tăng liều đến 50mg/lần x 3lần/ngay.Liều duy trì thường từ 50-100mg/lần x 3 lần/ngày. Vì người có cân nặng thấp có nguy cơ tăng transaminase huyết thanh, nên chỉ những bệnh nhân có cân nặng > 60 kg mới nên dùng liều trên 50mg/lần x 3 lần/ngày. Nếu glucose huyết sau ăn hoặc hemoglobin glycosylat không giảm thêm khi dùng liều 100mg/lần x 3 lần/ngày, nên cân nhắc giảm liều. Cần duy trì liều có hiệu quả và dung nạp được.
- Liều tối đa: 50mg/lần x 3lần/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng < 60 kg hoặc 100mg/lần x 3 lân/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng > 60 kg.
*Liều dùng đối với các đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Trẻ em < 18 tuổi: An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập, vì vậy không khuyến cáo sử dụng ở nhóm đối tượng này.
- Người cao tuổi (> 65 tuổi): An toàn và hiệu quả của thuốc tương tự như người trẻ trưởng thành.
- Bệnh nhân suy thận:Nồng độ đỉnh trong huyết tương cao gấp 5 lần và giá trị AUC cao gấp 6 lân ở người có độ thanh thải creatinin < 25ml/phút khi so sánh với người có chức năng thận bình thường. Không khuyến cáo sử dụng acarbose ở người có nồng độ creatinin >2mg/dL.
- Bệnh nhân xơgan: Chông chỉ định sử dụng.
*Cách dùng
- Uống:acarbose vào đầu bữa ăn đề giảm nồng độ glucose huyết sau ăn. Liều phải do bác sĩ điều chỉnh cho phù hợp với đáp ứng và dung nạp của mỗi bệnh nhân. Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ítnước ngay trước khi ăn.
- Mục tiêu điều trị là giảm glucose huyết sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gan bình thường. Trong qua trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liêu phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tôi thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat trong mỗi 3 tháng (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose huyết dài hạn.
- Việc phối hợp với acarbose có thể gia tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đan: Sử dụng ‹đồng thờisul nhnghoặc insulin. Nếu tình trạng hạ đường huyết sảy ra cần điều chỉnh liều của mỗi thuốc
Tác dụng phụ
Phần lớn các tác dụng không mong muốn xảy ra trên hệ tiêu hóa, không dùng thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa này. Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR> 1/10), thường gặp (1/100< 1/10), ít gặp (1/1000< 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/ 1000), rat hiếm gặp (ADR < 1/ 10000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).
- Hệ thống miễn dịch: Phann ứng dị ứng (phát ban, hồng ban, ngoại ban, màyđay) (không rõ tần suất).
- Mạch máu: Phù mạch(hiếm gặp).
- Tiêu hóa: Đầy hơi (rất thường gặp). Tiêu chảy, đau bụng (thường gặp). Nôn mửa, buôn nôn,khó tiêu (ít gặp). Tắc ruột, giả tắc ruột, chướng khí (không rõ tần suất).
- Gan mật: Tăng enzym gan (ít gặp). Vàng da (hiếm gặp). Viêm gan (không rõ tần suất).
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục.điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía). Để giảm thiểu các tác dụng không mong muôn về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
- Không dùng thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn vẻ tiêu hóa, đo thuốc có thể ít có hiệu quả điều trị.
- Tổn thương gan kèm vàng da, tang aminotransferase huyết thanh thường mất đi sau khi ngừng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp mắc phải phản ứng đặc ứng rối loạn chức năng gan có triệu chứng hoặc không triệu chứng. Trong một số trường hợp, tình trạng rối loạn có thể hồi phục khi ngừng thuốc. Vì vậy, nên theo doi enzym gan trong 6 - 12 tuần đầu điều trị. Trong trường hợp tăng enzym gan, đặc biệt khi tăng đai dang, cần ngừng thuốc `và theo dõi bệnh nhân định kỳ mỗi tuần cho đến khi các giá trị trở về bình thường.
- Acarbose đơn trị liệu không gây hạ đường huyết, tuy nhiên có thể xảy ra khi sử dụng đồng vời với sulfonylurê và/ hoặc insulin. Trong vài trường hợp riêng biệt đã xảy ra tình trạng sốc do hạ đường huyết. Khi điêu trị hạ glucose huyết, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
- Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; stress (sốt cao, chắn thương, phẫu thuật,... ), ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
- Sử dụng các thuốc kháng acid chứa muối magnesi hoặc nhôm cho thấy không làm cải thiện các triệu chứng cấp tính trên dạ dày—ruột khi sử dụng acarbose liều cao, vì vậy, không sử dụng các thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn này.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai
Tính an toàn của thuốc chưa được thiết lập trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật thử nghiệm không phản ánh được các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp lliên quan đến sinh sản, sự phát triển của phôi thai/ thai nhi trong suốt giai đoạn mang thai hoặc trước và sau khi sinh. Vì vậy, chống chỉ định sử đụng Hasanbose ở phụ nữ mang thai. Nên dùng insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì glucosé—Z huyết càng gân bình thường càng tốt.
Phụ nữ cho con bú
Sau khi cho chuột đang nuôi con dùng acarbose có đánh dầu bằng đồng vị phóng xạ, một lượng nhỏ hoạt chất được tìm thấy trong sữa. Vẫn chưa có các ghi nhận tương ứng ở người. Vì vậy chưa loại trừ được các ảnh hưởng của acarbose gâyra trên trẻ nhỏ. Chống chỉ định sử dụng Hasanbose trong thời kì cho con bú.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Thuốckhong ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Sucrose va các thực phẩm chứa sucrose có thể gây khó chịu ở bụng, đôi khi gây tiêu chảy khi sử dụng đông thời với acarbose vì tăng lên men carbohydrat ở đại tràng.
- Các chất hấp phụ ở ruột (than hoạt tính) và các enzym tiêu hóa có khả năng phân giải carbohydrat (amylase,pancreatin) có thể làm giảm tác dụng của acarbose. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời.
- Neomicin làm tăng tác dụng giảm glucose huyết sau khi ăn và tăng suât cũng như mức độ nghiêm trọng của các ác dụng không mong muốn trên tiêu hóa của acarbose. Nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, có thể cân nhắc ngừng sử dụng tạm thời acarbose.
- Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
- Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chốngđái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose huyết có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
- Phối hợp cholestyramin và acarbose có thể ảnh hưởng đến tác dụng của acarbose.
- Acarbose có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng,của digoxin, cần theo dõi nồng độ của digoxin và điều chỉnh liều nếu cần.
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°c. Tránh ánh sáng.
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Thương hiệu: HASAN
Nơi sản xuất:Công ty TNHH HASAN-DERMAPHARM (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.