Hỗn dịch nhỏ mắt Flarex 0.1% điều trị trường hợp viêm không nhiễm khuẩn mắt (chai 5ml)
P02006
Thương hiệu: NovartisDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Hoạt chất: Fluorometholone acetate 5,0 mg.
- Tá dược:
+ Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0.01%.
+ Natri dihydro phosphat monohydrat, Natri clorid, Dinatri edetat, Hydroxyethylcellulose, Tyloxapol, Hydrochloric acid, và/hoặc Na hydroxid (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Điều trị các trường hợp viêm không nhiễm khuẩn, đáp ứng với steroid, của mí mắt, kết mạc nhãn cầu, giác mạc và phần phía trước nhãn cầu.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn cảm với Fluorometholone hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Nhiễm khuẩn cấp tính chưa điều trị.
- Viêm giác mạc do Herpes.
- Bệnh đậu bò (vaccinia), thủy đậu và những bệnh nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc.
- Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt.
- Nhiễm khuẩn lao ở mắt.
Liều dùng
*Cách dùng:
- Chỉ dùng nhỏ mắt
- Sau khi mở nắp nếu thấy vòng bảo vệ bị rời ra thì loại bỏ trước khi sử dụng
- Dung dịch nhỏ mât không dùng để tiêm. Không được tiêm dướii kết mạc hoặc tiêm trực tiếp vào tiền phồng
- Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng
- Để tránh tạp nhiễm vào đầu vào đầu nhỏ thốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ vật nào
- Nhãn áp nên được giám sát thường xuyên
- Cần thận trọng không nên dừng điều trị sớm
- Phải hỏi ý kiến bác sĩ nếu tình trạnh bệnh không cải thiện
*Liều dùng:
Sử dụng ở bệnh nhân 3 tuổi trở lên (bao gồm cả người cao tuổi)
Nhỏ 1 hoặc 2 giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt, cần điều trị 4 lần mỗi ngày. Trong 48 giờ đầu tiên có thể tăng liều đến 2 giọt mỗi 2 giờ * Bệnh nhân nhi
- Tính an toàn và hiệu quả của hỗn dịch nhỏ mắt Flarex ở trẻ em dưới 3 tuổi chưa được xác lập>
- Nếu sử dụng trên bệnh nhân glôcôm nên điều trị trong vòng 2 tuần, trừ khi việc điều trị lâu hơn cả cần thiết
Tác dụng phụ
Những phản ứng bất lợi sau đây đã được xác định qua sự giám sát hậu mãi việc dùng thuốc FLAREX. Không ước tính được tần suất từ các dữ liệu có sẵn. Với từng nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
- Rối loạn mắt: tăng áp lực nội nhãn, đau mắt, kích ứng mắt, khó chịu ở mắt, cảm giác có vật lạ ở mắt, nhìn mờ sung huyết mắt, tăng chảy nước mắt - Rối loạn tiêu hóa: thay đổi vị giác.
Thận trọng
- Dùng các corticosteroid tại chổ kéo dài có thể làm tăng nhãn áp hoặc Giôcôm, dẫn tới hủy hoại thần kinh thị giác, làm giảm thị lực và khiếm khuyết thị trường và hình thành thể đục thủy tinh dưới bao sao. Những bệnh nhân dùng corticosteroid trong nhỏ mắt kéo dài nên được kiểm tra áp lực nội nhãn định kì và thường xuyên. Điều này cũng đặc biệt quan trọng cho bệnh nhân nhi, vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid có thể cao hơn ở trẻ em và có thể xảy ra sớm hơn so với người lớn.Flarex không được chấp thuận sử dụng cho bệnh nhi. Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và đục thủy tinh sẽ tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh ( bệnh nhân đái tháo đường)
- Các tác dụng không mong muốn toàn thân của corticosteroid có thể xảy ra sau khi điều trị tăng cường hoặc liên tục kéo dài bằng corticosteroid nhỏ mắt ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, bao gồm cả trẻ em và những bệnh nhân được điều trị bằng các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ ritonavir và cobicistat)
- Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện nhiễm khuẩn, nhiễm nấm hoặc virrus che lắp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh
- Ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài đã từng hoặc đang sử dụng thuốc này, cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm và cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm.
- Corticosteroid dùng ở mắt có thể làm chậm phục hồi vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng kết hợp thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và steroid tại chổ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề phục hồi vết thương. - Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc cùng giác mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó khi dùng corticoid tại chỗ - - Không khuyến khích dùng kính áp tròng trong quá trình điều trị viêm ở mắt. FLAREX có chứa benzalkonium clorid, có thể gây kích ứng mắt và làm biến đổi màu kính áp tròng mềm. Trong trường hợp bệnh nhân được đeo kính áp tròng, cần hướng dẫn họ tháo kính áp tròng trước khi nhỏ FLAREX và chờ ít nhất 15 phút sau khi nhỏ FLAREX mới được đeo lại kính áp tròng.
* Phụ nữ mang thai:
Dữ liệu về việc sử dụng FLAREX trên phụ nữ mang thai vẫn chưa có hoặc còn hạn chế. Nghiên cứu trên động vật với corticosteroid cho thấy có độc tính trên sự sinh sản * Phụ nữ cho con bú:
Chưa rõ Fluorometholone các chất chuyển hóa của thuốc có bài tiết qua sữa mẹ sau khi nhỏ thuốc vào mắt hay không. Corticosteroid dùng đường toàn thân bài tiết qua sữa mẹ. Nguy cơ đối với trẻ bú không được loại trừ.
* Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hàng máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Sử dụng kết hợp steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm steroid (NASAID) tại chổ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề phục hồi vết thương.
- Điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 bao gồm ritonavit và cobisictat có thể tăng nồng độ thuốc toàn thân dẫn đến tăng tác dụng không mong muốn toàn thân. Tránh kết hợp trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ tăng các tác dụng không mong muốn toàn thân của corticosteroid cần theo dõi tác dụng không mong muốn toàn thân ở những bệnh nhân này.
Bảo quản: Giữ lọ thuốc thẳng đứng, bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, không để đông đá
Đóng gói: Hộp 1 lọ đếm giọt 5ml
Thương hiệu: Alcon
Nơi sản xuất: Bỉ
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.