Bạn đang tìm gì hôm nay...
Sản phẩm 100% chính hãng, mẫu mã có thể thay đổi theo lô hàng
Losar-Denk Tab F.C 100Mg (2 Vỉ X 14 Viên)
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ
Nơi sản xuất
DENK PHARMA GmbH & Co. KG (Đức)
Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Đủ thuốc
chuẩn
Giao hàng
siêu tốc
Miễn phí
vận chuyển
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Losartan Potassium 100mg
Tá dược: Lactose monohydrate, Microcrystalline Cellulose (Avicel PH 101), Microcrystalline Cellulose (Avicel PH 105), Tinh bột ngô tiền gelatine hóa, Magnesi stearate, Opadry trắng (Hypromellose, Hyprolose, Titan dioxide (E171).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (Thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE (Enzym chuyển angiotensin). Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Đây là lợi điểm lớn của các loại kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống như các chỉ định của thuốc ức chế ACE.
- Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (Thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE (Enzym chuyển angiotensin). Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Đây là lợi điểm lớn của các loại kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống như các chỉ định của thuốc ức chế ACE.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào
- Đang có thai hoặc cho con bú
- Suy gan nặng
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào
- Đang có thai hoặc cho con bú
- Suy gan nặng
Liều dùng
- Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu của Losartan thường dùng cho người lớn là 50mg, mỗi ngày; có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn (Thí dụ 25mg mỗi ngày) cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả người đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc Suy gan.
- Liều duy trì thông thường là 25 - 100mg, uống mỗi lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày. Không cần phải thay đổi liều cho người bệnh cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.
- Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 - 2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
- Nếu dùng Losartan mà không kiểm soát được huyết áp, có thể đùng thêm thuốc lợi tiểu liều thấp.
- Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do tăng nguy cơ tăng kali huyết.
- Có thể dùng losartan khi đói hay no.
- Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu của Losartan thường dùng cho người lớn là 50mg, mỗi ngày; có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn (Thí dụ 25mg mỗi ngày) cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả người đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc Suy gan.
- Liều duy trì thông thường là 25 - 100mg, uống mỗi lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày. Không cần phải thay đổi liều cho người bệnh cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.
- Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 - 2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
- Nếu dùng Losartan mà không kiểm soát được huyết áp, có thể đùng thêm thuốc lợi tiểu liều thấp.
- Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do tăng nguy cơ tăng kali huyết.
- Có thể dùng losartan khi đói hay no.
Tác dụng phụ
Các phản ứng không mong muốn của thuốc liệt kê dưới đây phân loại theo tần số bắt gặp:
Rất phổ biến (≥ 1/10);
Phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10);
Không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100);
Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000);
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
- Không biết (không thể đánh giá được trên cơ sở dữ liệu đã có).
- Trong các nghiên cứu lâm sàng về cao huyết áp cơ bản, cao huyết áp với phình tâm thất trái, suy tim mạn tính, cũng như cao huyết áp và đái tháo đường tuýp 2 biến chứng thận, phản ứng không mong muốn phổ biến nhất là hoa mắt, chóng mặt.
- Cao huyết áp: Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đối với cao huyết áp cơ bản với losartan:
Rối loạn hệ thần kinh: Phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng; Không phổ biến: buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
Bệnh tim: Không phổ biến: hồi hộp, đau thắt ngực
Các phản ứng không mong muốn của thuốc liệt kê dưới đây phân loại theo tần số bắt gặp:
Rất phổ biến (≥ 1/10);
Phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10);
Không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100);
Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000);
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
- Không biết (không thể đánh giá được trên cơ sở dữ liệu đã có).
- Trong các nghiên cứu lâm sàng về cao huyết áp cơ bản, cao huyết áp với phình tâm thất trái, suy tim mạn tính, cũng như cao huyết áp và đái tháo đường tuýp 2 biến chứng thận, phản ứng không mong muốn phổ biến nhất là hoa mắt, chóng mặt.
- Cao huyết áp: Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đối với cao huyết áp cơ bản với losartan:
Rối loạn hệ thần kinh: Phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng; Không phổ biến: buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
Bệnh tim: Không phổ biến: hồi hộp, đau thắt ngực
Rối loạn mạch: Không phổ biến: Cao huyết áp triệu chứng (đặc biệt trong những bệnh nhân bị giảm thể tích máu tuần hoàn, nghĩa là những bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc được điều trị với liều cao các thuốc lợi tiểu).
Liều phụ thuộc vào hiệu ứng thế đứng, phát ban.
Không phổ biến: đau bụng, táo bón
Rối loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ
Không phổ biến: suy nhược, mệt mỏi, phù nề.
- Bệnh nhân cao huyết áp kèm theo phình tâm thất trái: Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong một nghiên cứu lâm sảng trên các bệnh nhân cao huyết áp và phình tâm thất trái:
Rối loạn hệ thống thần kinh: Phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt
Rối loạn tai, và mê đạo: Phổ biến: chóng mặt, mất thăng bằng.
Rồi loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ: Không phổ biến: suy nhược, mệt môi, phù nề.
- Suy tim mạn tính: Những phản ứng không mong muôn sau đây đã được báo cáo trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân suy tim.
Rối loạn hệ thống thần kinh: Không phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu
Bệnh tim: Hiếm gặp: ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
Rối loạn mạch: Không phổ biến: Hạ huyết áp, bao gồm hạ huyết áp thế đứng
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Không phổ biển: khó thở
Rối loạn dạ dày ruột: Không phổ biến: ỉa chảy, buồn nôn, nôn
Rối loạn da và tổ chức dưới da: Không phổ biến: mày đay, ngứa, phát ban
Rối loạn tổng quát và kiểm soát bệnh tại chỗ: Không phổ biến: suy nhược, mệt mỏi
- Tăng huyết áp và đái tháo đường túyp 2 biến chứng thận: Các phản ứng không mong muốn khá phổ biến liên quan đến losartan đã được báo cáo trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát gồm những bệnh nhân mắc đái tháo đường túyp 2 và protein niệu được liệt kê dưới đây:
Rồi loạn hệ thần kinh: Phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt
Rối loạn mạch: Phổ biến: Hạ huyết áp
Rối loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ: Phổ biển: Suy nhược, mệt mỏi
Điều tra: Phổ biến: Hạ glucose huyết, cường kali.
Những phản ứng không mong muốn sau đây phổ biến nhiều hơn ở những bệnh nhân dùng losartan so với những bệnh nhân dùng thuốc vờ (placebo):
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Không biết: Thiếu máu
Bệnh tim: Không biết: Ngất, hồi hộp.
Rối loạn mạch: Không biết: Hạ huyết áp thế đứng,
Rối loạn dạ dày ruột: Không biết: ỉa chảy
Rối loạn hệ cơ xương và tổ chức liên kết: Không biết: Đau lưng
Rối loạn thận và đường tiểu: Không biết: Nhiễm trùng đường niệu
Rối loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ: Không biết: Triệu chứng giống cảm cúm
- Trải nghiệm hậu mãi: Những phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi tiếp thị:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Không biết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Hiếm gặp: Quá mẫn: phản ứng quá mẫn, phù mạch gồm sưng thanh quản và thanh môn liên quan với tắc nghẽn đường hô hấp và /hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi. Một vài bệnh nhân này được báo cáo là phù mạch trong lịch sử gây ra bởi thuốc khác, bao gồm các chất ức chế ACE; viêm mạch bao gồm ban xuất huyết Henoch-Schoenlin.
Rối loạn hệ thần kinh: Không biết: Đau nửa đầu.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Không biết: Ho
Rối loạn dạ dày ruột: Không biết: Ỉa chảy
Rối loạn gan mật: Hiếm gặp: Viêm gan
Không biết: Suy chức năng gan
Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Không biết: Mày đay, ngứa, phát ban
Rối loạn hệ cơ xương và tổ chức liên kết: Không biết: Đau cơ, đau khớp
Rối loạn thận và đường tiểu: Đã có báo cáo các thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận như là kết quả của sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Những thay đổi như vậy sẽ lui dần sau khi ngừng điều trị.
Điều tra: Hiếm gặp các báo cáo những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số do phòng thí nghiệm tiêu chuẩn cung cấp có liên quan với việc dùng losartan trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát. Sự tăng men alanin transaminase (ALT) hiếm gặp và thường giảm đi khi ngừng điều trị. 1,5% các bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sảng về chứng, tăng huyết áp phát triển sự cường kali (nồng độ kali trong huyết thanh > 5,5 mmol/l). Trong một nghiên cứu lâm sàng bao gồm các bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 và bệnh thận thì 9,9% bệnh nhân được điều trị với losartan và 3,4% bệnh nhân dùng thuốc vờ, đã phát triển cường kali (> 5,5 mmol/l).
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm sóat với các bệnh nhân bị suy tim thì đã có báo cáo về sự tăng nồng độ urê trong huyết thanh, creatinin trong, huyết thanh, và kali trong huyết thanh.
Các phản ứng, không mong muốn của thuốc hình như tương tự trong trẻ em và người lớn.
Các dữ liệu đã có đối với bệnh nhân là trẻ em còn hạn chế.
Thông báo cho Bác sỹ của bạn bắt kỳ tác dụng không mong muốn nào xảy ra liên quan tới việc dùng thuốc.
Liều phụ thuộc vào hiệu ứng thế đứng, phát ban.
Không phổ biến: đau bụng, táo bón
Rối loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ
Không phổ biến: suy nhược, mệt mỏi, phù nề.
- Bệnh nhân cao huyết áp kèm theo phình tâm thất trái: Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong một nghiên cứu lâm sảng trên các bệnh nhân cao huyết áp và phình tâm thất trái:
Rối loạn hệ thống thần kinh: Phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt
Rối loạn tai, và mê đạo: Phổ biến: chóng mặt, mất thăng bằng.
Rồi loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ: Không phổ biến: suy nhược, mệt môi, phù nề.
- Suy tim mạn tính: Những phản ứng không mong muôn sau đây đã được báo cáo trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân suy tim.
Rối loạn hệ thống thần kinh: Không phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu
Bệnh tim: Hiếm gặp: ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
Rối loạn mạch: Không phổ biến: Hạ huyết áp, bao gồm hạ huyết áp thế đứng
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Không phổ biển: khó thở
Rối loạn dạ dày ruột: Không phổ biến: ỉa chảy, buồn nôn, nôn
Rối loạn da và tổ chức dưới da: Không phổ biến: mày đay, ngứa, phát ban
Rối loạn tổng quát và kiểm soát bệnh tại chỗ: Không phổ biến: suy nhược, mệt mỏi
- Tăng huyết áp và đái tháo đường túyp 2 biến chứng thận: Các phản ứng không mong muốn khá phổ biến liên quan đến losartan đã được báo cáo trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát gồm những bệnh nhân mắc đái tháo đường túyp 2 và protein niệu được liệt kê dưới đây:
Rồi loạn hệ thần kinh: Phổ biến: Hoa mắt, chóng mặt
Rối loạn mạch: Phổ biến: Hạ huyết áp
Rối loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ: Phổ biển: Suy nhược, mệt mỏi
Điều tra: Phổ biến: Hạ glucose huyết, cường kali.
Những phản ứng không mong muốn sau đây phổ biến nhiều hơn ở những bệnh nhân dùng losartan so với những bệnh nhân dùng thuốc vờ (placebo):
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Không biết: Thiếu máu
Bệnh tim: Không biết: Ngất, hồi hộp.
Rối loạn mạch: Không biết: Hạ huyết áp thế đứng,
Rối loạn dạ dày ruột: Không biết: ỉa chảy
Rối loạn hệ cơ xương và tổ chức liên kết: Không biết: Đau lưng
Rối loạn thận và đường tiểu: Không biết: Nhiễm trùng đường niệu
Rối loạn tổng quát và quản lý bệnh tại chỗ: Không biết: Triệu chứng giống cảm cúm
- Trải nghiệm hậu mãi: Những phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi tiếp thị:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Không biết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Hiếm gặp: Quá mẫn: phản ứng quá mẫn, phù mạch gồm sưng thanh quản và thanh môn liên quan với tắc nghẽn đường hô hấp và /hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi. Một vài bệnh nhân này được báo cáo là phù mạch trong lịch sử gây ra bởi thuốc khác, bao gồm các chất ức chế ACE; viêm mạch bao gồm ban xuất huyết Henoch-Schoenlin.
Rối loạn hệ thần kinh: Không biết: Đau nửa đầu.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Không biết: Ho
Rối loạn dạ dày ruột: Không biết: Ỉa chảy
Rối loạn gan mật: Hiếm gặp: Viêm gan
Không biết: Suy chức năng gan
Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Không biết: Mày đay, ngứa, phát ban
Rối loạn hệ cơ xương và tổ chức liên kết: Không biết: Đau cơ, đau khớp
Rối loạn thận và đường tiểu: Đã có báo cáo các thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận như là kết quả của sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Những thay đổi như vậy sẽ lui dần sau khi ngừng điều trị.
Điều tra: Hiếm gặp các báo cáo những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số do phòng thí nghiệm tiêu chuẩn cung cấp có liên quan với việc dùng losartan trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát. Sự tăng men alanin transaminase (ALT) hiếm gặp và thường giảm đi khi ngừng điều trị. 1,5% các bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sảng về chứng, tăng huyết áp phát triển sự cường kali (nồng độ kali trong huyết thanh > 5,5 mmol/l). Trong một nghiên cứu lâm sàng bao gồm các bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 và bệnh thận thì 9,9% bệnh nhân được điều trị với losartan và 3,4% bệnh nhân dùng thuốc vờ, đã phát triển cường kali (> 5,5 mmol/l).
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm sóat với các bệnh nhân bị suy tim thì đã có báo cáo về sự tăng nồng độ urê trong huyết thanh, creatinin trong, huyết thanh, và kali trong huyết thanh.
Các phản ứng, không mong muốn của thuốc hình như tương tự trong trẻ em và người lớn.
Các dữ liệu đã có đối với bệnh nhân là trẻ em còn hạn chế.
Thông báo cho Bác sỹ của bạn bắt kỳ tác dụng không mong muốn nào xảy ra liên quan tới việc dùng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Quá mẫn như phù mạch: Bệnh nhân có lịch sử phù mạch, biểu hiện bởi sự sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi cần phải giám sát chặt chẽ.
- Giảm huyết áp và mất cân bằng chất điện giải: Giảm áp huyết triệu chứng, đặc biệt là sau liều thứ nhất hoặc sau khi tăng liều, có thể xuất hiện trên các bệnh nhân bị giảm thể tích máu tuần hoàn và/hoặc giảm natri do đi tiểu bắt buộc hoặc dùng liều cao thuốc lợi tiểu, hạn chế dùng muối, ỉa chảy hoặc nôn. Những bệnh đó phải được điều trị trước khi dùng Losar-Denk 100 hoặc phải dùng liều ban đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em.
- Mất cân bằng chất điện giải: Mất cân bằng chất điện giải thường gặp trong các bệnh nhân suy thận, có hoặc không, mắc bệnh đái tháo đường. Cần phải cân nhắc các trường hợp này.
- Một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 từ bệnh thận đã cho thấy cường kali thường gặp nhiều hơn trên các bệnh nhân điều trị với Losar-Denk 100 so với nhóm bệnh nhân dùng thuốc vờ (Placebo). Vì vậy, cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và các trị số thanh thải creatinin, đặc biệt là các bệnh nhân suy tim và thanh thải creatinin giữa khoảng 30 - 50ml/phút.
- Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, các chế phẩm bổ sung kali, và các chất thay thế muối chứa kali cùng với losarlan.
- Suy chức năng gan: Dựa trên các dữ liệu dược động học cho thấy rằng nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể trong các bệnh nhân xơ gan, nên phải xem xét dùng liều thấp hơn cho những bệnh nhân có lịch sử suy gan. Không có trải nghiệm điều trị dùng losartan cho những bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, losartan được chống chỉ định đối với bệnh nhân suy gan nặng.
- Suy chức năng thận: Đã có báo cáo về hậu quả của sự ức chế hệ thống rennin-angiotensin, thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận, đặc biệt trong các bệnh nhân chức năng thận tùy thuộc vào hệ thống rennin- angiotensin-aldosteron, như các bệnh nhân suy tim nặng hoặc chức năng thận suy giảm từ trước. Như áp dụng đối với các thuốc khác có gây cản trở hệ thống rennin-angiotensin-aldosteron, sự tăng ure trong máu và creatinin trong huyết thanh đã được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị hẹp động mạch thận cả hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên trong các bệnh nhân chỉ còn một thận. Những sự thay đổi chức năng thận như thế có thể giảm đi sau khi ngừng điều trị. Phải sử dụng losartan thận trọng, đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.
- Dùng cho bệnh nhân trẻ em có chức năng thận suy giảm: Do thiếu dữ liệu, không khuyên dùng losartan cho trẻ em có tỷ lệ lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73m2. Phải giám sát chức năng thận đều đặn trong khi điều trị với losartan, vì thận có thể hư hỏng. Điều này áp dụng đặc biệt khi losartan được cho dùng trong những tình huống có thể ảnh hưởng đến chức năng thận như sốt, mất nước. Dùng đồng thời losartan với các thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE) đã chứng tỏ rằng chúng làm hỏng chức năng thận. Vì vậy, không dùng đồng thời các thuốc này.
- Ghép thận: Chưa có trải nghiệm trên bệnh nhân vừa ghép thận.
Sự tăng ban đầu nồng độ hormon aldosteron: Các bệnh nhân tăng nồng độ aldosteron ban đầu nói chung không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác động bằng cách ức chế hệ thống rennin-angiotensin. Vì vậy, không khuyên dùng losartan.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch não: Như áp dụng đối với các thuốc chống tăng huyết áp, sự tụt huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim mạch hoặc bệnh mạch não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Suy tim: Như áp dụng đối với các thuốc khác có tác động lên hệ thống rennin-angiotensin, rủi ro của sự giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng (thường là cấp tính) suy thận trong các bệnh nhân do suy tim có suy thận hoặc không có suy thận. Vì có ít trải nghiệm điều trị với losartan trên các bệnh nhân suy tim liên quan với suy thận nặng cũng như các bệnh nhân suy tim nặng (cấp IV theo Hội tim mach New York) và trong những bệnh nhân suy tim loạn nhịp triệu chứng hoặc đe đọa tính mạng, nên dùng losartan trong những nhóm bệnh nhân này phải thận trọng.
- Điều trị đồng thời với losartan và các thuốc chẹn beta phải thận trọng.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh phình cơ tim tắc nghẽn: Như áp dụng với thận trọng trong các bệnh nhân hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh phình cơ tim tắc nghẽn.
- Không dung nạp galactose, thiếu men lactase hoặc hấp thu kém glucose, galactose: Thuốc này được chống chỉ định trong các bệnh nhân mắc phải sự không dung nạp galactose hiếm do di truyền, thiếu men lactase, hoặc hấp thu kém glucose, galactose.
- Những cảnh báo khác và các chú ý đặc biệt: Như đã được quan sát với các thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE), losartan va các chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác hình như ít hiệu quả làm giảm huyết áp trong các bệnh nhân đa đen hơn bệnh nhân không đen. Điều này có thể do tính phổ biến cao của mức độ renin thấp trong dân số cao huyết áp đa đen.
- Quá mẫn như phù mạch: Bệnh nhân có lịch sử phù mạch, biểu hiện bởi sự sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi cần phải giám sát chặt chẽ.
- Giảm huyết áp và mất cân bằng chất điện giải: Giảm áp huyết triệu chứng, đặc biệt là sau liều thứ nhất hoặc sau khi tăng liều, có thể xuất hiện trên các bệnh nhân bị giảm thể tích máu tuần hoàn và/hoặc giảm natri do đi tiểu bắt buộc hoặc dùng liều cao thuốc lợi tiểu, hạn chế dùng muối, ỉa chảy hoặc nôn. Những bệnh đó phải được điều trị trước khi dùng Losar-Denk 100 hoặc phải dùng liều ban đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em.
- Mất cân bằng chất điện giải: Mất cân bằng chất điện giải thường gặp trong các bệnh nhân suy thận, có hoặc không, mắc bệnh đái tháo đường. Cần phải cân nhắc các trường hợp này.
- Một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 từ bệnh thận đã cho thấy cường kali thường gặp nhiều hơn trên các bệnh nhân điều trị với Losar-Denk 100 so với nhóm bệnh nhân dùng thuốc vờ (Placebo). Vì vậy, cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và các trị số thanh thải creatinin, đặc biệt là các bệnh nhân suy tim và thanh thải creatinin giữa khoảng 30 - 50ml/phút.
- Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, các chế phẩm bổ sung kali, và các chất thay thế muối chứa kali cùng với losarlan.
- Suy chức năng gan: Dựa trên các dữ liệu dược động học cho thấy rằng nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể trong các bệnh nhân xơ gan, nên phải xem xét dùng liều thấp hơn cho những bệnh nhân có lịch sử suy gan. Không có trải nghiệm điều trị dùng losartan cho những bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, losartan được chống chỉ định đối với bệnh nhân suy gan nặng.
- Suy chức năng thận: Đã có báo cáo về hậu quả của sự ức chế hệ thống rennin-angiotensin, thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận, đặc biệt trong các bệnh nhân chức năng thận tùy thuộc vào hệ thống rennin- angiotensin-aldosteron, như các bệnh nhân suy tim nặng hoặc chức năng thận suy giảm từ trước. Như áp dụng đối với các thuốc khác có gây cản trở hệ thống rennin-angiotensin-aldosteron, sự tăng ure trong máu và creatinin trong huyết thanh đã được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị hẹp động mạch thận cả hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên trong các bệnh nhân chỉ còn một thận. Những sự thay đổi chức năng thận như thế có thể giảm đi sau khi ngừng điều trị. Phải sử dụng losartan thận trọng, đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.
- Dùng cho bệnh nhân trẻ em có chức năng thận suy giảm: Do thiếu dữ liệu, không khuyên dùng losartan cho trẻ em có tỷ lệ lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73m2. Phải giám sát chức năng thận đều đặn trong khi điều trị với losartan, vì thận có thể hư hỏng. Điều này áp dụng đặc biệt khi losartan được cho dùng trong những tình huống có thể ảnh hưởng đến chức năng thận như sốt, mất nước. Dùng đồng thời losartan với các thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE) đã chứng tỏ rằng chúng làm hỏng chức năng thận. Vì vậy, không dùng đồng thời các thuốc này.
- Ghép thận: Chưa có trải nghiệm trên bệnh nhân vừa ghép thận.
Sự tăng ban đầu nồng độ hormon aldosteron: Các bệnh nhân tăng nồng độ aldosteron ban đầu nói chung không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác động bằng cách ức chế hệ thống rennin-angiotensin. Vì vậy, không khuyên dùng losartan.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch não: Như áp dụng đối với các thuốc chống tăng huyết áp, sự tụt huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim mạch hoặc bệnh mạch não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Suy tim: Như áp dụng đối với các thuốc khác có tác động lên hệ thống rennin-angiotensin, rủi ro của sự giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng (thường là cấp tính) suy thận trong các bệnh nhân do suy tim có suy thận hoặc không có suy thận. Vì có ít trải nghiệm điều trị với losartan trên các bệnh nhân suy tim liên quan với suy thận nặng cũng như các bệnh nhân suy tim nặng (cấp IV theo Hội tim mach New York) và trong những bệnh nhân suy tim loạn nhịp triệu chứng hoặc đe đọa tính mạng, nên dùng losartan trong những nhóm bệnh nhân này phải thận trọng.
- Điều trị đồng thời với losartan và các thuốc chẹn beta phải thận trọng.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh phình cơ tim tắc nghẽn: Như áp dụng với thận trọng trong các bệnh nhân hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh phình cơ tim tắc nghẽn.
- Không dung nạp galactose, thiếu men lactase hoặc hấp thu kém glucose, galactose: Thuốc này được chống chỉ định trong các bệnh nhân mắc phải sự không dung nạp galactose hiếm do di truyền, thiếu men lactase, hoặc hấp thu kém glucose, galactose.
- Những cảnh báo khác và các chú ý đặc biệt: Như đã được quan sát với các thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE), losartan va các chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác hình như ít hiệu quả làm giảm huyết áp trong các bệnh nhân đa đen hơn bệnh nhân không đen. Điều này có thể do tính phổ biến cao của mức độ renin thấp trong dân số cao huyết áp đa đen.
Lái xe
- Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy được thực hiện. Tuy vậy, khi lái xe hoặc điều khiển máy cần phải tính tới sự chóng mặt, hoặc sự mệt mỏi đôi lúc có thể xảy ra khi dùng thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thai kỳ
- Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy được thực hiện. Tuy vậy, khi lái xe hoặc điều khiển máy cần phải tính tới sự chóng mặt, hoặc sự mệt mỏi đôi lúc có thể xảy ra khi dùng thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thai kỳ
- Phụ nữ có thai: Losartan được chống chỉ định trong khi mang thai. Các dữ liệu khảo sát dịch tễ học liên quan đến rủi ro quái thai gắn với việc dùng các chất ức chế ACE trong 3 tháng đầu của thai kỳ không kết luận được. Tuy vậy, không loại trừ có sự tăng rủi ro nào đó. Chừng nào chưa có dữ liệu dịch tễ học được kiểm soát liên quan đến rủi ro của các chất đối kháng thụ thể angiotensin II, thì những rủi ro tương tự cho loại thuốc này không thể loại trừ. Những bệnh nhân đự định có thai phải chuyển sang dùng các thuốc chống tăng huyết áp thay thế đã có hồ sơ về độ an toàn khi sử đụng trong khi có thai. Nếu chẩn đoán đã có thai, thì phải ngừng sử dụng losartan ngay, và bắt đầu điều trị thay thể. Phơi nhiễm losartan trong 3 tháng thứ hai và ba của thai kỳ đã được biết là gây ra độc tính cho bào thai (chức năng thận bị suy giảm, ít nước ối, sự hóa xương sọ bị chậm lại) và độc tính với trẻ sơ sinh (suy thận, cao huyết áp, cường kali). Nếu phơi nhiễm losartan trong 6 tháng cuối thai kỳ thì phải kiểm tra siêu âm chức năng thận và đầu. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng losartan trong khi mang thai phải giám sát chặt chẽ sự cao huyết áp.
- Phụ nữ cho con bú: Trong khi chưa có thông tin về việc dùng losartan trong khi cho con bú, thì không khuyến cáo việc dùng losartan mà phải chọn khả năng điều trị khác đã có hồ sơ về độ an toàn khi cho con thơ bú hoặc trẻ nhỏ hơn.
- Phụ nữ cho con bú: Trong khi chưa có thông tin về việc dùng losartan trong khi cho con bú, thì không khuyến cáo việc dùng losartan mà phải chọn khả năng điều trị khác đã có hồ sơ về độ an toàn khi cho con thơ bú hoặc trẻ nhỏ hơn.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Hiệu quả chống cao huyết áp của losartan có thể tăng lên bởi các thuốc chống cao huyết áp khác. Dùng đồng thời với các chất khác như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc chống loạn tâm thần, baclofen, amifostin gây giảm huyết áp sẽ gây ra hiệu quả hạ huyết áp như là một hiệu quả chính hay phụ làm tăng rủi ro hạ huyết áp.
- Losartan được chuyển hóa thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính bởi men cytochrom P450 (CYP) 2C9. Trong một nghiên cứu lâm sàng, người ta đã báo cáo rằng fluconazol (một chất ức chế CYP2C9) làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong máu xấp xi 50%. Điều trị đồng thời losartan với rifampicin (chất xúc tác men chuyển hóa) làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính trong máu 40%. Ý nghĩa lâm sàng của hiệu quả này chưa biết. - Dùng đồng thời với fluvastatin (một chất ức chế yếu CYP2C9) không có ảnh hưởng nào lên nồng độ trong huyết tương.
- Như áp dụng với các thuốc khác chẹn angiotensin II hoặc hiệu quả của nó, dùng đồng thời các thuốc tiết kiệm kali (nghĩa là các thuốc lợi tiểu ít kali: amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết tương (như heparin), hoặc các chế phẩm bổ sung kali và các chất thay thế muối chứa kali có thể gây ra tăng nồng độ kali trong huyết thanh. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc này.
- Đã có báo cáo về sự tăng nông độ lithium trong huyết thanh có thể phục hồi được và độc tính trong các bệnh nhân dùng đồng thời lithium và chất ức chế ACE. Điều này cũng đã có báo cáo trong rất ít trường hợp liên quan đến chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Vì vậy, phải thận trọng khi dùng đồng thời lithium và losartan. Nếu sự phối hợp này là cần thiết, thì phải giám sát nồng độ lithium trong huyết thanh trong quá trình sử dụng.
- Khi dùng chất đối kháng thụ thể angiotensin II đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs, nghĩa là các chất ức chế COX-2, aspirin với các liều kháng viêm và các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc) có thể xảy ra làm giảm hiệu quả chống cao huyết áp. Việc dùng đồng thời chất đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc kháng viêm không steroid còn có thể gây ra suy chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp và làm tăng nồng độ kali trong huyết tương, đặc biệt là trong những bệnh nhân có chức năng thận đã suy yếu.
- Sự phối hợp này phải được sử dụng thận trọng, đặc biệt đối với bệnh nhân già. Bệnh nhân cần phải được cung cấp đủ nước và giám sát đều đặn chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
- Hiệu quả chống cao huyết áp của losartan có thể tăng lên bởi các thuốc chống cao huyết áp khác. Dùng đồng thời với các chất khác như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc chống loạn tâm thần, baclofen, amifostin gây giảm huyết áp sẽ gây ra hiệu quả hạ huyết áp như là một hiệu quả chính hay phụ làm tăng rủi ro hạ huyết áp.
- Losartan được chuyển hóa thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính bởi men cytochrom P450 (CYP) 2C9. Trong một nghiên cứu lâm sàng, người ta đã báo cáo rằng fluconazol (một chất ức chế CYP2C9) làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong máu xấp xi 50%. Điều trị đồng thời losartan với rifampicin (chất xúc tác men chuyển hóa) làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính trong máu 40%. Ý nghĩa lâm sàng của hiệu quả này chưa biết. - Dùng đồng thời với fluvastatin (một chất ức chế yếu CYP2C9) không có ảnh hưởng nào lên nồng độ trong huyết tương.
- Như áp dụng với các thuốc khác chẹn angiotensin II hoặc hiệu quả của nó, dùng đồng thời các thuốc tiết kiệm kali (nghĩa là các thuốc lợi tiểu ít kali: amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết tương (như heparin), hoặc các chế phẩm bổ sung kali và các chất thay thế muối chứa kali có thể gây ra tăng nồng độ kali trong huyết thanh. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc này.
- Đã có báo cáo về sự tăng nông độ lithium trong huyết thanh có thể phục hồi được và độc tính trong các bệnh nhân dùng đồng thời lithium và chất ức chế ACE. Điều này cũng đã có báo cáo trong rất ít trường hợp liên quan đến chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Vì vậy, phải thận trọng khi dùng đồng thời lithium và losartan. Nếu sự phối hợp này là cần thiết, thì phải giám sát nồng độ lithium trong huyết thanh trong quá trình sử dụng.
- Khi dùng chất đối kháng thụ thể angiotensin II đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs, nghĩa là các chất ức chế COX-2, aspirin với các liều kháng viêm và các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc) có thể xảy ra làm giảm hiệu quả chống cao huyết áp. Việc dùng đồng thời chất đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc kháng viêm không steroid còn có thể gây ra suy chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp và làm tăng nồng độ kali trong huyết tương, đặc biệt là trong những bệnh nhân có chức năng thận đã suy yếu.
- Sự phối hợp này phải được sử dụng thận trọng, đặc biệt đối với bệnh nhân già. Bệnh nhân cần phải được cung cấp đủ nước và giám sát đều đặn chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
Bảo quản: Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C
Đóng gói: Hộp 02 vỉ x 14 viên.
Thương hiệu: DENK PHARMA GmbH & Co. KG
Nơi sản xuất: DENK PHARMA GmbH & Co. KG (Đức)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.