Thuốc dùng ngoài Maxxacne-AC điều trị tại chỗ mụn trứng cá (tuýp 15g)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi tuýp gel bôi da chứa:
- Clindamycin 1% (kl/kl)
- Tá dược: Carbomer 940, Propylen glycol, Ethanol 96%, Butylated hydroxytoluen, Methylparaben, Propylparaben, Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil, Natri hydroxyd, Nước tinh khiết vừa đủ 1 tuýp.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
MAXXACNE®-AC gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá ở vùng mặt , ngực và lưng, đã bị nhiễm trùng và không đáp ứng với điều trị không dùng kháng sinh, đặc biệt có nhiều mụn đầu đen, mụn bọc, mụn mủ.
Liều dùng
Thuốc này chỉ dùng ngoài da cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
Gel bôi da MAXXACNE®`- AC nên được dùng một lần mỗi ngày trên vùng da bị mụn trứng cá sau khi rửa sạch vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nên thoa một lớp gel mỏng, tránh tiếp xúc với mắt, môi, và niêm mạc. Không thoa thuốc lên vùng da vị rách, trầy xướ, bỏng, hay bị chàm. Tránh tiếp xúc nhiều với ánh sáng và tránh dùng các loại kem, sản phẩm trang điểm có dầu hay các loại mỹ phẩm ăn mòn.
Trong những tuần đầu điều trị, có thể có một đợt mụn trứng cá bộc phát. Điều này là do tác động của thuốc trên những tổn thương chưa thấy trước đây và không nên ngừng điều trị vì lý do này. Kết quả điều trị thường được thấy rõ sau 8 đến 12 tuần.Thời gian điều trị nên giới hạn trong khoảng 12 tuần.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Không nên dùng gel bôi da MAXXACNE®`- AC cho những người mẫn cảm với adapalen, clincomycin, hoặc bất kỳ thành phần nào trong tá dược và không nên dùng chung các loại thuốc uống hya thoa có chứa erythromycin.
Không nên dùng gel bôi da MAXXACNE®`- AC cho những người bị chàm hay viêm da bã nhờn.
Chống chỉ định dùng gel bôi da MAXXACNE®`- AC cho những bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh hoặc bệnh Crohn.
Tác dụng phụ
Bệnh nhân coa thể có cảm giác nogns hay đau nhỏi ngay sau khi thoa thuốc. Da ứng đỏ, khô, ngứa, tróc vảy, cảm giác bỏng rát nhẹ, hoặc mụn trứng cá nặng thêm có thể xảy ra trong 2-4 tuầnđầu tiên sử dụng thuốc. Những tác động này thường giảm khi tiếp tục sử dụng.
Thường gặp (ADR >1/100): da khô, kích ứng da, cảm giác bỏng rát, ứng đỏ, kích thích quanh mắt, mụn trứng cá bốc phát, ngứa.
Ít gặp (1/1000< ADR <1/100): viêm da tiếp xúc, cảm giác khó chịu ở da, bỏng nắng, tróc vẩy, đau ở da, phát ban có vảy.
Chưa rõ (không thể ước tính tần suất gặp từ dữ liệu hiện có): sưng ở da,kích ứng, đỏ, ngứa hay sưng ở mí mắt.
Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng có thể gây tử vong.
Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân được điều trị với clindamycin dùng ngoài da.
Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với sự sử dụng clindamycin thoa ngoài da bao gồm: đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối lọan tiêu hóa, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Nếu ghi nhận quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc phản ứng cho thấy sự nhạy cảm, kích ứng hóa học xảy ra nên ngừng sử dụng thuốc.
Nên giảm thiểu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, bao gồm cả đèn cực tím, khi dùng thuốc này. Những người thường tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời và những người nhạy cảm với ánh nắng mặt trời nên được cnahr báo thận trọng khi dùng.Sử dụng các sản phẩm chống nắng và quần áo bảo vệ trên các vùng da điều trị khi không thể tránh khỏi tiếp xúc. Bệnh nhân bị bỏng nắng không nên dử sụng sản phẩm chi đến khi hoàn toàn bình phục.
Thời tiết khắc nghiệt, ví dụ như gió và lạnh, cũng có thể gây kích ứng cho bệnh nhân điều trị với adapalen.
Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc của mũi, và niêm mạc. Không nên thoa thuốc nay lên các vùng da bị rách, trầy xước, chàm, hoặc da bị bỏng nắng.
Một số triệu chứng ở da như ửng đỏ, khô, tróc vẩy, bỏng rát hay ngứa có thế được ghi nhận trong quá trình điều trị. Các triệu chứng này thường xảy ra trong 2-4 tuần đầu tiên và thường giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ, bệnh nhân có thể được hướng dẫn giảm số lần thoa thuốc hoặc ngưng sử dụng.
Trong các nghiên cứu in vitro và in vivo, adapalen không gây đột biến gen hoặc tổn thuong DNA.
Clindamycin dùng ngoài da có thế dẫn đến hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm dại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi dùng clindamycin ngoài da. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng để xác định chẩn doán trong trường hợp tiêu chảy nặng.
Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bê mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cần thận khi thoa thuốc quanh miệng.
Nên cẩn thận khi chỉ định dùng clindamycin cho người có cơ địa dị ứng.
An toàn cho trẻ em: An toàn và hiệu quả ở trẻ em dươi 12 tuôi chưa được ghi nhận.
An toàn trong thai kỳ: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích cao hơn những nguy cơ tiếm ẩn cho thai nhi.
An toàn trong thời gian cho con bú: Sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ không rõ. Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Vì thuốc này có khae năng gây kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân. cần cẩn thận trong việc sử dụng đồng thời các sản phẩm dùng ngoài da có khả năng gây kích ứng (thuốc hoặc xà phòng và chất tẩy rửa có tính ăn mòn, xà phòng và mỹ phẩm khi nhanh, và các san phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm se, gia vị hoặc nước chanh). Đặc biệt cần thận trọng trong việc sử dụng chế phẩm có chứa lưu huỳnh, resorcinol hoặc acid salicylic kết hợp với adapalen gel. Nếu các chế phẩm này đã được sử dụng, bênh nhân được khuyên không nên bắt đầu điều trị với adapalen gel cho đến khi những tác động trên da của những chế phẩm trên da đã giảm xuống.
Các loại mỹ phẩm không gây mụn đầu đen hay làm khô da có thể được dùng.
Đã xác định đề kháng chép giữa clindamycin và lincomycin.
Đã xác định được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin.
Clindamycin đã cho thấy đặc tính ức chế thần kinh cơ, có thể gia tăng tác động của các thuốc ức chế thần kinh cơ. Vì vậy, nên lưu ý khi dùng clindamycin cho các bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kể trên.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng
Đóng gói: Hộp 1 tuýp x 15g
Thương hiệu: Ampharco U.S.A
Nơi sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.