Viên bao tan ở ruột Mesulpine 20mg điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng (2 vỉ x 14 viên)
P14185
Thương hiệu: YooYoungDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nén bao tan ở ruột chứa:
- Hoạt chất: Natri rabeprazol 20mg
- Tá dược: Calci carbonat kết tủa, D-manitol, hydroxypropylcellulose, natri starch glycolat, hydroxypropylcellulose tỉ trọng thấp, magnesi stearat, ethylcellulose, calci hydroxid, hydroxypropylmethylcellulose phtalat, glycerin ester của acid béo, talc, titan dioxid, KFDA approved tar colorant (màu yellow No. 4 aluminium lake), sáp carnauba.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản.
Loét dạ dày, tá tràng.
Hội chứng Zollinger-Ellison.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Bệnh nhân mẫn cảm với natri rabeprazol hoặc với bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Liều dùng
Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ điều trị. Dùng thuốc vào buổi sáng, trước bữa ăn, nên uống nguyên viên thuốc, không nhai hoặc bỏ viên.
Người trưởng thành, người già:
- Bệnh thực quản hồi lưu: 20 mg/ngày, dùng trong 4- 8 tuần.
- Loét dạ dày, tá tràng: 20 mg/ngày, dùng trong 4 tuần.
- Hội chứng Zollinger- Ellison: 60 mg/ngày, điều chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng bệnh lý.
Suy chức năng thận và gan: không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận và gan vừa và nhẹ.
Sử dụng ở trẻ em: Không nên dùng cho trẻ em, do độ an toàn khi sử dụng natri rabeprazol cho trẻ em chưa được xác định (chưa có các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ)
Tác dụng phụ
Nhóm cơ quan hệ thống | Thường gặp (>1/100 <1/10) | Ít gặp (>1/1000 <1/100) | Hiếm gặp (>1/10000 <1/1000) | Rất hiếm (<1/10000) |
Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng | Nhiễm trùng | |||
Rối loạn hệ tạo máu và lym phô | Giảm bạch cầu trung tính Giảm hoặc tăng bạch cầu Giảm tiết cầu | |||
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng hệ thống cấp tính (ví dụ sưng mặt, hạ huyết áp và khó thở)* | |||
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa | Chán ăn | |||
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ | Bồn chồn | Trầm cảm | |
Rối loạn hệ thần kinh | Nhức đầu, chóng mặt | |||
Rối loạn mắt | Rối loạn thị giác | |||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Ho Viêm họng Viêm mũi | Viêm phế quản Viêm xoang | ||
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi | Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi | Viêm dạ dày, viêm miệng. rối loạn vị giác | |
Viêm gan, vàng da, bệnh não gan** | ||||
Rối loạn da và mô dưới da | Ban đỏ da* | Ngứa, tăng tiết mồ hôi, nổi bỏng nước* | Ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì do nhiễm độc (TEN), hội chứng Steven-Johnson | |
Rối loạn cơ xương. mô liên kết và xương | Đau không đặc hiệu/đau lưng | Đau cơ, vọp bẻ chân, đau khớp | ||
Rối loạn thận và niệu | Nhiễm trùng đường niệu | Viêm thận kẽ | ||
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc | Suy nhược, hội chứng giả cúm | Đau ngực, ớn lạnh, sốt | ||
Xét nghiệm | Tăng men gan** | Tăng cân | ||
* Đỏ da, nổi bỏng nước và phản ứng dị ứng hệ thống cấp tính thường biến mất sau khi ngưng thuốc. | ||||
** Hiếm báo cáo về bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan. Trong điều trị những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ được khuyên thận trọng khi khởi đầu điều trị với Mesulpine ở nhóm đối tượng này. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn thường gặp như đau bụng, ỉa chảy, nhức đầu, mệt mỏi thường hết khi tiếp tục điều trị, rất ít khi phải ngừng thuốc. Các triệu chứng khác nếu kéo dài phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.
Thông báo ngay cho bác sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Khi nghi ngờ loét dạ dày, nên loại trừ khả năng bệnh ác tính vì điều trị có thể làm giảm triệu chứng và gây trở ngại chẩn đoán bệnh.
- Không nên dùng cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm sử dụng.
- Thận trọng khi dùng rabeprazol vì có nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc các dẫn chất benzimidazol khi dùng thay thế.
- Thận trọng khi chỉ định rabeprazol lần đầu cho những bệnh nhân suy gan nặng do chưa có các dữ liệu lâm sàng.
- Điều trị sử dụng các thuốc ức chế bơm proton, kể cả rabeprazol, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
- Không chỉ định kết hợp natri rabeprazol với atazanavir, không sử dụng rabeprazol cho người bệnh không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzym Lapp lactose hoặc suy giảm hấp thu glucose, galactose.
- Nghiên cứu quan sát thấy rằng sử dụng thuốc ức chế bơm proton liều cao và trong thời gian dài (trên 1 năm) làm tăng nguy cơ gãy xương lên 10-40%, do vậy những bệnh nhân có nguy cơ bị loãng xương khi dùng thuốc trong thời gian dài nên bổ sung đủ calci, vitamin D và chú ý hoạt động, vận động tránh nguy cơ gãy xương.
- Hạ magnesi huyết nghiêm trọng đã được báo cáo khi điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton từ 3 tháng trở lên với triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, mê sảng, co giật, có khi rối loạn nhịp thất, các triệu chứng này thường dễ bị bệnh nhân bỏ qua. Tình trạng này có thể được cải thiện khi ngưng thuốc và bổ sung thêm magnesi.
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu cụ thể về độ an toàn của rabeprazol đối với phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không thấy có ảnh hưởng tới thai nhi ở liều thông thường. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật không thể tiên đoán hết kết quả trên người. Do đó chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú do chưa biết rabeprazol có bài tiết vào sữa hay không. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên các bà mẹ cho con bú. Tuy nhiên, rabeprazol được tiết vào sữa chuột
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Tác dụng không mong muốn của natri rabeprazol có thể gây đau đầu, suy nhược, sốt. Do đó nếu được chỉ định natri rabeprazol, bệnh nhân cần tránh công việc lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Natri rabeprazol ức chế chuyển hóa cyclosporin, dẫn đến tăng nồng độ cyclosporin trong huyết tương. Nghiên cứu trên người tình nguyện cho thấy nồng độ cyclosporin cao hơn nồng độ bình thường sau 14 ngày dùng liều 20 mg natri rabeprazol.
Natri rabeprazol làm giảm tiết acid dịch vị do đó sẽ ảnh hưởng đến những thuốc hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày. Khi dùng đồng thời với natri rabeprazol thì sinh khả dụng của ketoconazol giảm khoảng 30%, trong khi đó diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ tối đa (Cmax) của digoxin tăng lần lượt là 19% và 29%. Rabeprazol có thể giảm sự hấp thu của ketoconazol hoặc itraconazol nên nếu dùng cần giám sát điều chỉnh liều ketoconazol hoặc itraconazol.
Khi dùng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg cùng với natri rabeprazol liều duy nhất 40 mg/ngày hoặc atazanavir 400 mg với lansoprazol liều duy nhất 60 mg/ngày trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy giảm mạnh nồng độ atazanavir. Mặc dù chưa được nghiên cứu, người ta cho rằng hiện tượng trên cũng xảy ra với các thuốc ức chế bơm proton khác nên không sử dụng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton, cả