Viên nén Mydocalm 150mg trị triệu chứng co cứng cơ sau đột quỵ ở người lớn (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Viên nén Mydocalm 150mg - Điều trị triệu chứng co cứng cơ là gì?
Viên nén Mydocalm 150mg là thuốc điều trị co cứng cơ và các triệu chứng liên quan sau đột quỵ, cung cấp giải pháp hiệu quả cho người lớn với tình trạng tăng trương lực cơ bệnh lý và các co thắt cơ do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thành phần chính Viên nén Mydocalm 150mg
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
Tolperisone hydrochloride | 150mg |
Tá dược
Viên nhân: Acid citric monohydrate, colloidal anhydrous silica, acid stearic, talc, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, lactose monohydrate (145.500mg).
Lớp bao: Colloidal anhydrous silica, titan dioxide (E171), macrogol 6000, hypromellose, lactose monohydrate (145.500mg).
Công dụng Viên nén Mydocalm 150mg
Chỉ định
Mydocalm 150mg được chỉ định để điều trị:
- Tăng trương lực cơ xương do các rối loạn thần kinh thực thể như tổn thương bó tháp, xơ vữa nhiều chỗ, tai biến mạch não, bệnh tủy sống, và viêm não tủy.
- Tăng trương lực cơ, co thắt cơ, và các co thắt liên quan đến các bệnh vận động như thoái hóa đốt sống, thấp khớp sống, các hội chứng thắt lưng và cổ, bệnh khớp lớn.
- Phục hồi chức năng sau phẫu thuật chấn thương - chỉnh hình.
- Điều trị các bệnh nghẽn mạch như xơ vữa động mạch nghẽn, bệnh mạch máu do tiểu đường, viêm mạch tạo huyết khối nghẽn, bệnh Raynaud, và xơ cứng bì lan tỏa.
- Các hội chứng xuất hiện do suy giảm phân bố thần kinh - mạch như xanh tím đầu chi, chứng khó đi do loạn thần kinh - mạch từng cơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giãn cơ tác dụng trung ương.
Mã ATC: M03BX04.
Tolperisone là thuốc giãn cơ tác dụng trung ương với cơ chế hoạt động chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Nó ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và nơron vận động thông qua tác dụng ổn định màng tế bào và gây tê cục bộ. Tolperisone cũng ức chế dòng Ca2+ nhập vào synap, làm giảm giải phóng chất dẫn truyền thần kinh. Thuốc cải thiện tuần hoàn ngoại biên và có tác dụng chống co thắt nhẹ cùng với tác dụng kháng adrenergic.
Dược động học
Tolperisone được hấp thu tốt qua ruột non, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 0.5 - 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 20% và có thể tăng lên 100% khi dùng cùng bữa ăn giàu chất béo. Thuốc chủ yếu bị chuyển hóa bởi gan và thận và được thải trừ qua thận.
Cách dùng Viên nén Mydocalm 150mg
Cách dùng
Uống thuốc cùng hoặc sau bữa ăn với một cốc nước.
Liều dùng
Uống 150 - 450mg/ngày, chia thành 3 lần, tùy thuộc vào nhu cầu và độ dung nạp của bệnh nhân.
Làm gì khi quá liều?
Dữ liệu về quá liều Mydocalm là rất hiếm. Mydocalm có ranh giới điều trị rộng.
Có gặp hiện tượng kích ứng sau khi điều trị cho trẻ em với liều uống 300 - 600mg một ngày.
Liều hàng ngày cao nhất ghi trong y văn lên tới 800mg mà không gây triệu chứng nhiễm độc trầm trọng nào.
Trong những nghiên cứu độc tính cấp tiền lâm sàng, liều cao Mydocalm có thể gây thất điều, co giật cứng - run, khó thở, liệt hô hấp. Mydocalm không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu gặp quá liều, nên điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc quá liều.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, lời khuyên cần uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Tuyệt đối không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ có thể gặp
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn khi sử dụng Tolperisone chủ yếu là các biểu hiện trên da, mô dưới da, các rối loạn toàn thân, rối loạn trên thần kinh và rối loạn tiêu hóa.
Ít gặp: Yếu cơ, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, hạ huyết áp nhẹ, buồn nôn, khó chịu ở bụng. Các tác dụng không mong muốn này thường biến mất khi giảm liều.
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn (ngứa, hồng ban, ngoại ban, phù mạch, sốc phản vệ, khó thở) và tăng tiết mồ hôi.
Rất hiếm gặp: Lẫn lộn.
Lưu ý
Chống chỉ định
Mẫn cảm với tolperisone hoặc các chất tương tự.
Nhược cơ nặng.
Thận trọng
Các phản ứng quá mẫn
Sau khi lưu hành trên thị trường, phản ứng có hại được báo cáo nhiều nhất về Tolperisone là các phản ứng quá mẫn, biểu hiện từ các phản ứng nhẹ trên da đến các phản ứng nặng toàn thân như sốc phản vệ. Các biểu hiện có thể gặp bao gồm nổi ban, mẫn đỏ, mày đay, ngứa, phù mạch, mạch nhanh, hạ huyết áp, khó thở. Nguy cơ xảy ra các phản ứng quá mẫn thường cao hơn ở nữ giới, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử quá mẫn với thuốc khác. Cần thận trọng khi sử dụng Tolperisone ở bệnh nhân mẫn cảm với Lidocain do có thể xảy ra phản ứng chéo. Bệnh nhân cần được khuyến cáo về khả năng xảy ra các phản ứng quá mẫn khi sử dụng Tolperisone. Khi có bất kỳ biểu hiện quá mẫn nào, cần dừng thuốc ngay và nhanh chóng tham khảo ý kiến bác sĩ. Không tái sử dụng Tolperisone đối với bệnh nhân đã từng bị quá mẫn với Tolperisone.
Lái xe
Mydocalm không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy. Nếu gặp tình trạng hoa mắt, chóng mặt, mất tập trung, động kinh, nhìn mờ, hoặc yếu cơ khi uống Mydocalm, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn bác sĩ.
Thai kỳ
Phụ nữ có thai: Trong các thử nghiệm trên động vật, Tolperisone không gây quái thai. Ở chuột cống và thỏ, độc tính với phôi xuất hiện sau liều uống 500mg/kg thể trọng và 250mg/kg thể trọng theo thứ tự tương ứng. Tuy nhiên, những liều này cao hơn liều điều trị gấp nhiều lần. Do thiếu dữ liệu lâm sàng thích hợp, không nên sử dụng Tolperisone cho phụ nữ mang thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ) trừ khi tác dụng có lợi cho mẹ vượt hơn so với nguy cơ cho thai.
Phụ nữ cho con bú: Không rõ Tolperisone có tiết vào sữa mẹ hay không, do đó không dùng Tolperisone trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc bạn đang dùng hoặc đã dùng gần đây kể cả những thuốc không được kê đơn.
Các nghiên cứu tương tác dược động học trên enzyme chuyển hóa CYP2D6 với cơ chất Dextromethorphan cho thấy sử dụng đồng thời Tolperisone có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 như Thioridazin, Tolterodin, Venlafaxin, Atomoxetin, Desipramin, Dextromethorphan, Metoprolol, Nebivolol và Perphenazin.
Các nghiên cứu in vitro trên các tiểu thùy gan và tế bào gan người không cho thấy sự ức chế hay cảm ứng trên các isoenzyme CYP khác (CYP2B0, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2, CYP3A4). Ngược lại, nồng độ Tolperisone không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chuyển hóa qua CYP2D6 do Tolperisone có thể chuyển hóa qua các con đường khác.
Sinh khả dụng của Tolperisone bị giảm nếu không uống thuốc cùng bữa ăn, nên uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn. Tolperisone là thuốc giãn cơ tác dụng trung ương ít có tác dụng an thần. Trong trường hợp dùng đồng thời Tolperisone cùng với các thuốc giãn cơ tác dụng trung ương khác, nên cân nhắc giảm liều Tolperisone nếu cần. Mydocalm có thể làm tăng tác dụng của acid niflumic, do đó cần cân nhắc giảm liều acid niflumic hay các NSAID khác khi dùng đồng thời với các thuốc này.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Gedeon Richter (Hungary)
Nơi sản xuất: Hungary
Câu hỏi thường gặp
1. Tôi nên làm gì nếu quên một liều thuốc?
Nếu quên một liều thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều kế tiếp theo kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
2. Có cần giảm liều khi dùng cùng các thuốc khác không?
Có, nếu dùng đồng thời với các thuốc giãn cơ tác dụng trung ương khác hoặc các NSAID như acid niflumic, cần cân nhắc giảm liều Mydocalm hoặc thuốc khác.
3. Thuốc Mydocalm có ảnh hưởng đến khả năng lái xe không?
Mydocalm không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu gặp tình trạng hoa mắt, chóng mặt, hoặc mất tập trung, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
4. Tôi có thể sử dụng Mydocalm trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Trong thời kỳ mang thai, không nên sử dụng Mydocalm trừ khi lợi ích cho mẹ vượt trội hơn nguy cơ cho thai. Trong thời kỳ cho con bú, không rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, vì vậy nên tránh dùng thuốc trong thời gian này.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.