Bột pha tiêm Nexium 40mg điều trị viêm loét dạ dày (hộp 1 chai)
P04054
Thương hiệu: NexiumDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Esomeprazol
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Thuốc Nexium 40mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, như:
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) trên bệnh nhân viêm thực quản hoặc có triệu chứng trào ngược nặng.
Điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID. Dự phòng loét dạ dày và tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ở bệnh nhân có nguy cơ.
Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi điều trị nội soi xuất huyết cấp tính do loét dạ dày hay loét tá tràng.
Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 1 - 18 tuổi:
Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp, ví dụ:
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD).
Bệnh nhân bị viêm xước thực quản do trào ngược hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.
Cách dùng Bột pha tiêm Nexium 40mg
Cách dùng
Dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Để chuẩn bị dung dịch tiêm.
Liều dùng
Nexium có thể được sử dụng cho tẻ em và trẻ vị thành niên từ 1-18 tuổi và người lớn, bao gồm cả người cao tuổi.
Người lớn
Bác sỹ sẽ là người kê đơn thuốc Nexiun cho bạn và quyết định nên dùng với liều lượng như thế nào.
Liều khuyến cáo của Nexium là 20ng hoặc 40mg một lần mỗi ngày.
Nếu bạn có các vấn đề nghiêm trọng về gan, liều tối đa của Nexium là 20mg một ngày (với trường hợp “bệnh trào ngược dạ
dày thực quản
Thuốc được dùng bằng cách tiêm hoặc truyền qua tĩnh mạch.
Thời gian tiêm/truyền kéo dài tới khoảng 30 phút.
Liều khuyến cáo để phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày hay loét tá tràng là 80mg truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút,
tiếp theo là truyền tĩnh mạch liên tục 8mg/giờ trong 3 ngày.
Nếu bạn có vấn đề nghiêm trọng về gan, truyền tĩnh mạch liên tục 4mg/giờ trong vòng 3 ngày là phù hợp.
Trẻ em từ 1 - 18 tuổi
Bác sỹ sẽ là người kê đơn thuốc Nexium cho bạn và quyết định nên dùng với liều lượng như thế nào.
Đối với trẻ từ 1 - 11 tuổi, liều khuyến cáo là 10 hoặc 20mg một lần mỗi ngày.
Đối với trẻ từ 12 - 18 tuổi, liều khuyến cáo là 20 hoặc 40mg một lần mỗi ngày. Thuốc được dùng bằng cách tiêm hoặc truyền qua tĩnh mạch.
Thời gian lên truyền kéo cả khoảng 30 phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều uống 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng yếu ớt.
Các liều đơn esomeprazole dạng uống 80mg và dạng dùng tĩnh mạch 308mg esomeprazole trong suốt 24 giờ không gây tác dụng không mong muốn.
Chưa có chất giải độc đặc hiệu, esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng thẩm phân được.
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Thuốc Nexium 40mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tiền sử quá mẫn với hoạt chất chính esomeprazole hoặc với các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazole hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.
Không nên sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Nexium 40mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazole dạng uống và tiêm tĩnh mạch và theo lối sau khi lưu hành thuốc dạng uống.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thế huyết cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng/sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Phủ ngoại biên.
Hiếm gặp: Giảm natri máu.
Chưa biết: Giảm magnesi huyết, giảm magnesi huyết nghiêm trọng có thể liên quan với giảm canxi huyết. Giảm magnesi huyết cũng có thể dẫn đến giảm kali huyết.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Mất ngủ.
Hiếm gặp: Kích động, lú lẫn, trầm cảm.
Rất hiếm: Nóng nảy, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Choáng váng, dị cảm, ngủ gà.
Hiếm gặp: Rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Nhìn mờ.
Rối loạn tại và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn.
Ít gặp: Khô miệng.
Hiếm gặp: Viêm miệng, nhiễm candida đường tiêu hóa.
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể.
Rối loạn gan mật
It gặp: Tăng men gan.
Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không vàng da.
Rất hiếm: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm tiêm truyền.
Ít gặp: Viêm da, ngứa, nổi mẫn, mề đay.
Hiếm gặp: Hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng
Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN)
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống.
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Rất hiếm: Yếu cơ.
Rối loạn thần và tiết niệu
Rất hiếm: Viêm thận kẽ, đã có báo cáo về suy thân đi kèm trên một số bệnh nhân.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: Nữ hóa tuyến vú.
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Hiếm: Khó ở, tăng tiết mồ hôi.
Phản ứng tại chỗ tiêm truyền chủ yếu được ghi nhận trong một nghiên cứu sử dụng liều cao trong 3 ngày (72 giờ).
Tổn thương thị giác không phục hồi được đã được ghi nhận trong một số rất hiếm trường hợp bệnh nhân mắc bệnh trầm trọng đã dùng omeprazole (dạng racemate) đường tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng liều cao.
Tuy nhiên, không có sự thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng thuốc và tác dụng không mong muốn này.
Sử dụng ở trẻ em
Một nghiên cứu đa quốc gia, nhãn mở, ngẫu nhiên được tiến hành nhằm đánh giá dược động học của liều tiêm tĩnh mạch lặp lại esomeprazole, một lần mỗi ngày, trong 4 ngày ở bệnh nhân từ 0 đến 18 tuổi.
Tổng số có 57 bệnh nhân (8 trẻ em trong nhóm tuổi từ 1 - 5) đã được đánh giá tính an toàn.
Kết quả về tính an toàn phù hợp với các dữ liệu an toàn đã biết của esomeprazole và không thấy có dấu hiệu an toàn mới nào.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như: Sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra màu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tính vi việc điều trị bằng Nexium có thể làm giảm triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do salmonella và campylobacter.
Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazole với atazanavir. Nếu sự phối hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton là không thể tránh khỏi, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400mg kết hợp với 100mg ritonavir, không nên sử dụng quá 20mg esomeprazole.
Esomeprazole - cũng như các thuốc kháng tiết acid khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (Cyanocobalamin) do giảm độ acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.
Esomeprazole là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với esomeprazole, cần xem xét nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã ghi nhận tương tác giữa clopidogrel và esomeprazole. Mối tương quan lâm sàng của tương tác này là không chắc chắn. Như là một biện pháp thận trọng, không khuyến khích dùng đồng thời esomeprazole và clopidogrel.
Đã có các báo cáo về hạ magnesi huyết nghiêm trọng ở các bệnh nhân được điều trị với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazole trong ít nhất 3 tháng và trong hầu hết các trường hợp sử dụng PPI trong 1 năm. Các triệu chứng nghiêm trọng của hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, có giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng có thể khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng hạ magnesi huyết được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magnesi thay thế và ngừng sử dụng PPI.
Đối với những bệnh nhân phải điều trị kéo dài với PPI hoặc bệnh nhân phải sử dụng PPI cùng với digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hại magnesi huyết (ví dụ như các thuốc lợi tiểu, các chuyên viên y tế nên cân nhắc đo nồng độ magnesi máu trước khi bắt đầu điều trị với PPI và kiểm tra định kỳ trong quá trình điều trị).
Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ đã biết khác. Các nghiên cứu quan sát cho thấy rằng các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 – 40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được dùng đủ lượng vitamin D và canxi cần thiết.
Tương tác với các xét nghiệm
Sự tăng nồng độ Chromgranin A (CgA) có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Nhằm tránh sự can thiệp này, nên ngừng điều trị bằng esomeprazole ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Các nghiên cứu về tương tác thuốc mới chỉ được thực hiện ở người lớn.
Ảnh hưởng của esomeprazole trên được động học của các thuốc khác
Thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH
Tình trạng giảm độ axit dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole và các PPI khác có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của các thuốc hấp thu phụ thuộc pH dịch vị. Giống như các thuốc làm giảm độ pH dịch vị khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazole, itraconazole và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazole.
Dùng đồng thời omeprazole (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cẩn thận trọng khi dùng esomeprazole liều cao ở người cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.
Đã có báo cáo rằng omeprazole tương tác với một số chất ức chế men protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của chất ức chế men protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua chất ức chế enzyme CYP 2C19. Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazole, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này.
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, sử dụng đồng thời omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atazanavir đến 400 mg đã không bù trừ tác động của omeprazole trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir.
Dùng phối hợp omeprazole (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazole 20mg, 1 lần/ngày.
Dùng phối hợp với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 35 - 39% và giảm khoảng 75 - 92% trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý. Đối với saquinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80 - 100%) khi dùng đồng thời với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày).
Điều trị với omeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng, đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazole 40mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của lopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir). Do tác động được lực và các đặc tính dược động học tương tự của omeprazole và esomeprazole, không khuyến cáo sử dụng esomeprazole đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.
Thuốc chuyển hoá qua men CYP2C19
Esomeprazole ức chế CYP2C19, men chính chuyển hóa esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine, phenytoin..., nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Dùng đồng thời với esomeprazole 30mg dạng uống làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C19). Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40mg dạng uống và phenytoin, làm tăng 13% nồng độ đáy (trough plasma level) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân, động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole.
Omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm tăng Cmax và AUCt của Voriconazole (một cơ chất của CYP2C19 ) lên tương ứng là 15% và 41%.
Khi dùng đồng thời 40mg esomeprazole dạng uống ở người đang điều trị bằng Warfarin trong một thừ nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian, đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau khi đưa thuốc ra thị trường đã ghi nhận có một số rất hiểm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hại thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazole trong quá trình điều trị với Warfarin hoặc những dẫn xuất khác của coumarin.
Omeprazole cũng như esomeprazole tác dụng như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazole dùng với liều 40mg trên, đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng 18% Cn và 26% AUC của cilostazol và làm tăng tương ứng 29% C, và 69% AUC của một trong các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazole dạng uống và cisapride, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bán thải (to) cisapride kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisapride trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisapride với esomeprazole.
Esomeprazole đã được chứng minh là không ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng trên được động học của amoxicillin hay quinidine.
Không có nghiên cứu tương tác in vivo nào được thực hiện trên liều cao (80mg + 8mg/giờ) dùng đường tĩnh mạch. Ảnh hưởng của esomeprazole trên thuốc chuyển hóa qua men CYP2C19 có thể rõ rệt hơn khi sử dụng liều cao này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ những phản ứng có hại của thuốc trong suốt 3 ngày điều trị bằng đường tĩnh mạch.
Kết quả từ các nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh đã chi ra tương tác dược động - dược lực giữa clopidogrel (liều nạp 300mg/liều duy trì 75mg) và esomeprazole (40mg/ngày đường uống) dẫn đến giàm trung bình 40% nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và giàm trung bình 14% sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP).
Trong một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời clopidogrel cùng với một phối | hợp liều cố định esomeprazole 20mg + ASA 81mg so sánh với clopidogrel đơn độc, nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm gần 40%. Tuy nhiên, mức độ tối đa của sự ức chế kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trên các đối tượng này là như nhau ở nhóm dùng clopidogrel đơn độc và nhóm dùng phối hợp clopidogrel và esomeprazole + ASA.
Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác dược động /dược lực của esomeprazole trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ cả nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng đồng thời với clopidogrel không được khuyến khích.
Chưa biết cơ chế
Việc sử dụng đồng thời với esomeprazole đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus.
Khi dùng đồng thời với các PPI, nồng độ methotrexate được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhân. Khi dùng liều cao methotrexate, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazole.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên được động học của esomeprazole
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazole dạng uống với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazole.
Dùng đồng thời esomeprazole cùng với chất ức chế cả hai CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn 2 lần nồng độ và thời gian tiếp xúc esomeprazole. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazole làm tăng AUC, của omeprazole lên 280%. Không cần chỉnh liều esomeprazole thường xuyên ở những trường hợp này. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều cần được xem xét ở những bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc có chỉ định điều trị dài hạn.
Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và cỏ St. John's) có thể gây giảm nồng độ esomeprazole huyết thanh do tăng chuyển hóa esomeprazole.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Bảo quản trong bào bì đóng gói gốc để tránh ánh sáng. Tuy nhiên, các lọ thuốc có thể bảo quản bên ngoài hộp giấy ở ánh sáng thường trong nhà cho đến 24 giờ. Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC.
Đóng gói: Hộp 1 chai
Thương hiệu: AstraZeneca
Nơi sản xuất: Anh