- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc kháng sinh
Viên nang Pharmox 500mg điều trị nhiễm khuẩn (10 vỉ x10 viên)
P04575
Thương hiệu: ImexpharmDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Viên nang Pharmox 500mg là gì?
Pharmox 500mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm, thành phần chính là amoxicilin, là thuốc kháng sinh được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra như nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, bệnh lậu…
Thành phần Viên nang Pharmox 500mg
- Amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 500mg
- Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, Natri starch glycolat, Magnesi stearat.
Công dụng Viên nang Pharmox 500mg
Amoxicilin được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm amiđan và viêm họng cấp tính do liên cầu khuẩn.
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Viêm bàng quang cấp tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng trong thai kì.
- Viêm bể thận cấp tính.
- Sốt thương hàn và sốt phó thương hàn.
- Áp xe nha khoa kèm viêm tế bào lan rộng.
- Nhiễm khuẩn khớp giả.
- Điều trị Helicobacter pylori.
- Bệnh Lyme.
Amoxicilin còn được dùng trong dự phòng viêm nội tâm mạc
Tác dụng phụ
Các mức quy ước sau đây được sử dụng để phân loại tác dụng không mong muốn:
- Rất thường gặp (≥ 1/10)
- Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
- Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100)
- Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000)
- Rất hiếm gặp (< 1/10000)
- Chưa biết (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn).
Phần lớn các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không phải chỉ xảy ra đối với amoxicilin mà có thể xảy ra khi sử dụng penicilin khác. Tác dụng phụ thường được báo cáo nhất là tiêu chảy, buồn nôn và phát ban da.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Thận trọng
Phản ứng quá mẫn
- Trước khi bắt đầu điều trị với amoxicilin, cần tìm hiểu cẩn thận về tiền sử phản ứng quá mẫn với penicilin và cephalosporin hoặc các thuốc beta-lactam khác (xem mục Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
- Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng dạng phản vệ và tác dụng phụ nghiêm trọng trên da) đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng penicilin. Những phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền sử quá mẫn với penicilin và người có cơ địa dị ứng. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng dùng amoxicilin và có liệu pháp điều trị thay thế thích hợp.
Các vi sinh vật không nhạy cảm
- Amoxicilin không thích hợp để điều trị các loại nhiễm khuẩn do các vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc gây ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn khi đã được ghi nhận là nhạy cảm hoặc vi khuẩn có khả năng cao nhạy cảm với việc điều trị bằng amoxicilin (xem mục Dược lực học). Điều này đặc biệt được áp dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu và các nhiễm khuẩn nặng ở tai, mũi và họng.
Co giật
- Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, bệnh nhân dùng liều cao hoặc bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (ví dụ như tiền sử co giật, động kinh đã được điều trị hoặc rối loạn màng não (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Suy thận
- Ở bệnh nhân suy thận, liều điều trị nên được điều chỉnh dựa trên mức độ suy thận (xem mục Liều dùng - Cách dùng).
Các phản ứng phụ trên da
- Sự xuất hiện của sốt phát ban toàn thân kèm mụn mủ khi mới bắt đầu điều trị có thể là triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP, xem mục Tác dụng không mong muốn). Trong trường hợp này, cần phải ngừng amoxicilin và chống chỉ định sử dụng amoxicilin cho các trường hợp sau này.
- Không nên sử dụng amoxicilin cho những bệnh nhân nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do các bệnh nhân này có nguy cơ bị phát ban dạng sởi khi sử dụng amoxicilin.
Phản ứng Jarisch-Herxheimer
- Đã thấy phản ứng Jarisch-Herxheimer sau khi điều trị bệnh Lyme với amoxicilin (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt động diệt khuẩn của amoxicilin trên vi khuẩn gây bệnh Lyme (xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi). Cần thông báo cho bệnh nhân biết đây là kết quả phổ biến và thường thấy của việc điều trị kháng sinh đối với bệnh Lyme.
Sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm
- Sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (bội nhiễm).
- Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng sinh và có mức độ dao động từ nhẹ đến đe dọa tính mạng (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân có tiêu chảy trong hay sau khi sử dụng kháng sinh. Nếu viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh xảy ra, ngay lập tức ngưng dùng amoxicilin, bác sĩ sẽ tư vấn và bắt đầu liệu pháp điều trị thích hợp.
- Chống chỉ định sử dụng thuốc chống co thắt trong trường hợp này.
Điều trị kéo dài
- Cần định kỳ đánh giá chức năng của hệ thống cơ quan, bao gồm chức năng thận, gan và chức năng tạo máu trong quá trình điều trị kéo dài. Đã có báo cáo tăng men gan và thay đổi công thức máu (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Thuốc chống đông máu
- Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với amoxicilin, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Vì vậy, cần theo dõi bệnh nhân khi dùng đồng thời amoxicilin với thuốc chống đông máu. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu nếu cần để duy trì nồng độ của thuốc chống đông máu như mong muốn.
Niệu tinh thể
- Ở những bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm, có thể gặp niệu tinh thể nhưng rất hiếm, chủ yếu xảy ra khi điều trị bằng đường tiêm. Trong suốt quá trình dùng amoxicilin liều cao, nên duy trì lượng nước uống vào và lượng nước tiểu thải ra để giảm khả năng tạo thành niệu tinh thể amoxicilin. Ở bệnh nhân dùng ống thông bàng quang, cần phải thường xuyên kiểm tra độ thông thoáng của đường ống.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm chẩn đoán
- Sự hiện diện của amoxicilin trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm nhất định như cho kết quả dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng các phương pháp hóa học.
- Khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu nên sử dụng các phương pháp xét nghiệm dùng enzym glucose oxidase.
- Sự hiện diện của amoxicilin cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả định lượng oestriol ở phụ nữ có thai.
Người lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra (ví dụ như phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Giai đoạn mang thai: Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc gây nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng sinh sản. Dữ liệu giới hạn về sử dụng amoxicilin trong suốt thai kỳ ở người không cho thấy amoxicilin gây tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Amoxicilin có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu xét thấy việc điều trị cho lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn.
- Giai đoạn cho con bú: Amoxicilin được bài tiết qua sữa mẹ với lượng nhỏ và có thể gây mẫn cảm. Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm màng nhầy có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bú mẹ. Chỉ nên sử dụng amoxicilin trong thời gian cho con bú sau khi có đánh giá lợi ích/nguy cơ từ bác sĩ phụ trách.
Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc:
- Probenecid:
- Không nên dùng amoxicilin đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicilin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với amoxicilin có thể làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicilin trong máu.
- Allopurinol:
- Dùng phối hợp với allopurinol trong suốt quá trình điều trị với amoxicilin có thể làm tăng khả năng phản ứng dị ứng da.
- Tetracyclin:
- Các kháng sinh nhóm tetracyclin và các thuốc kìm khuẩn khác có thể cản trở hiệu quả diệt khuẩn của amoxicilin.
- Thuốc chống đông máu đường uống:
- Thuốc chống đông máu dùng đường uống và các kháng sinh nhóm penicilin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không ghi nhận được bất kỳ tương tác nào. Tuy nhiên, trong các y văn có đề cập đến việc tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin đồng thời với amoxicilin. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng amoxicilin.
- Điều chỉnh liều thuốc chống đông khi cần thiết (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc).
- Methotrexat:
- Các kháng sinh nhóm penicilin làm giảm bài tiết methotrexat, do đó làm tăng độc tính của methotrexat.
- Tương kỵ của thuốc:
- Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
Cách sử dụng Viên nang Pharmox 500mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống trước hoặc sau khi ăn đều được do khả năng hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Liều dùng
Liều thường dùng là 250mg - 500mg/lần, mỗi lần cách nhau 8 giờ.
Hàm lượng và dạng bào chế của Pharmox Sa 500mg không thích hợp dùng cho trẻ em (dưới 18 tuổi).
Liều cao hơn, uống liều duy nhất hoặc trong các đợt ngắn, được dùng trong các trường hợp:
-
Liều 3g, nhắc lại một lần sau 8 giờ để điều trị apxe quanh răng hoặc nhắc lại sau 10 - 12 giờ để điều trị nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu không biến chứng.
-
Dự phòng viêm màng trong tim ở người dễ mắc: Liều duy nhất 3g, cách 1 giờ trước khi làm thủ thuật như nhổ răng.
-
Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng hoặc tái phát: Liều 3g amoxicilin x 2 lần/ ngày.
Ðối với người suy thận, phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin:
Hệ số thanh thải creatinin (ml/ phút) |
Liều dùng |
< 10ml/ phút |
500mg/24 giờ |
10ml/ phút |
500mg/ 12 giờ |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Lú lẫn, thay đổi hành vi, phát ban da nghiêm trọng, thiểu niệu, co giật, tinh thể niệu, một số trường hợp có thể dẫn đến suy thận.
Xử trí: Ngưng thuốc và điều trị triệu chứng. Cần bổ sung đủ lượng nước và áp dụng biện pháp lợi tiểu để giảm thiểu nguy cơ tinh thể niệu. Cần chú ý cân bằng nước và điện giải. Amoxicilin có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng cách chạy thận nhân tạo.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Không quá 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Imexpharm
Nơi sản xuất: Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Câu hỏi thường gặp
Thuốc Pharmox 500mg được chỉ định để điều trị những loại nhiễm khuẩn nào?
Thuốc Pharmox 500mg được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, bệnh lậu, nhiễm khuẩn đường mật, và nhiễm khuẩn da và cơ.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Pharmox 500mg như thế nào?
Thuốc Pharmox 500mg được dùng qua đường uống, có thể uống trước hoặc sau khi ăn. Liều thường dùng là 250mg - 500mg/lần, mỗi lần cách nhau 8 giờ. Liều cao hơn có thể được dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc tái phát. Đối với người suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh theo hệ số thanh thải creatinin.
Thuốc Pharmox 500mg có những tác dụng phụ nào cần lưu ý?
Thuốc Pharmox 500mg có thể gây ra các tác dụng phụ như ngoại ban, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ban đỏ, ban dát sần, mày đay, hội chứng Stevens-Johnson, tăng nhẹ AST, kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi hành vi, chóng mặt, thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt. Nếu gặp các tác dụng phụ, cần thông báo cho bác sĩ để được hướng dẫn cách xử trí.