Viên nén Plavix 300mg phòng ngừa thành lập cục máu đông, huyết khối (1 vỉ x 30 viên)
P04880
Thương hiệu: Sanofi GEMDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Clopidogrel (dạng hydrogen sulphat) 300mg
Tá dược:
- tá dược viên nhân: mannitol (Ea21), dầu hidrogenated castor, microcrystalline cellulose, macrogol 6000, low-substituted hydroxypropylcellulose,
- ta dược bao viên: lactose (dudng s0a), hypromellose (E464), triacetin (E1518), oxid sit (E172), titan dioxid (E171), sáp carnauba.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Plavix được dùng để đề phòng việc thành lập cục máu đông (huyết khối) trong lòng mạch máu bị xơ cứng (động mạch), gọi là huyết khối do xơ vữa động mạch, điều này có thể dẫn đến các biến cố do huyết khối do xơ vữa động mạch (như đột quỵ, đau tim, hoặc tử vong).
Bạn được kê toa dùng Plavix để đề phòng việc thành lập cục máu đông và giảm nguy cơ của các biến cổ trầm trọng này vì : Bạn bị xơ cứng động mạch (còn gọi là xơ vữa động mạch), và
- Trước đây bạn đã đau tim, đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên, hoặc
- Bạn đã bị đau ngực loại nặng như đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim có hay không có sóng Q (đau tim). Bạn đã được bác sĩ đặt một giá đỡ mạch vành (stent) tại nơi động mạch vành bị tắc hay bị hẹp nhằm tái lập dòng máu một cách hiệu quả để điều trị bệnh lý này. Bác sĩ cũng có thể cho bạn acetylsalicylic acid (một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt cũng như để dự phòng đông máu).
Dự phòng các biến cố thuyên tắc - huyết khối và huyết khối do xơ vữa trên bệnh nhân rung nhĩ : Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử dụng được thuốc kháng vitamin K (KA) và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng clopidogrel kết hợp với ASA để dự phòng huyết khối do xơ vữa và các biến cổ thuyên tắc - huyết khối, bao gồm cả đột quỵ...
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Không được dùng Plavix
- Nếu bạn bị dị ứng với clopidogrel hoặc một trong bất cứ thành phần nào của Plavix.
- Nếu bạn đang bị bệnh có thể gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong nã0 .
- Nếu bạn bị bệnh gan nặng.
- Nếu bạn rơi vào một trong những tình trạng trên hoặc bạn có nghi ngờ gì, hãy tham khảo ý kiến Bác sĩ của bạn trước khi dùng Plavix .
Liều dùng và cách dùng
Luôn luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ dành cho bạn. Bạn phải hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn. Nếu bạn bị bệnh đau ngực trầm trọng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim), bác sĩ có thể cho bạn uống Plavix 300mg (1 viên 300mg hoặc 4 viên 75 mg) khi bắt đầu điều trị. Sau đó dùng liều thông thường 1 viên Plavix 75mg mỗi ngày uống cùng hay không cùng với thức ăn. Bạn phải uống thuốc đều đặn vào một giờ nhất định mỗi ngày. Bạn phải dùng Plavix kéo dài theo kê đơn của Bác sĩ .
Tác dụng phụ
Như tất cả các thuốc khác, Plavix có thể gây các tác dụng phụ, dù không phải ai cũng gặp.
* Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải:
- sốt, các dấu hiệu của sự nhiễm trùng hoặc mệt mỏi quá mức do sự giảm tuy hiếm gặp của một số tế bào máu.
- các dấu hiệu bệnh gan như vàng da và/hoặc mắt, dù có kết hợp hay không với chảy máu như những chấm nhỏ màu đỏ xuất hiện dưới da, và/hoặc lũ lẫn
- sưng miệng hoặc rối loạn về da như ban hoặc ngứa, phồng giúp da Đây có thể là những dấu hiệu dị ứng.
* Tác dụng phụ thường gặp nhất (1-10/ 100 bệnh nhân) khi dùng Plavix là chảy máu. Chảy máu có thể gặp như chảy máu dạ dày hoặc ruột, vết bầm máu, xuất huyết (chảy máu khác thường hoặc vết bầm dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Một số ít trường hợp chảy máu mắt, nội sọ, phổi hoặc khớp đã được báo cáo .
Nếu bạn bị chảy máu kéo dài trong khi đang điều trị bằng Plavix. Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, mẫu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thường không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay.
Các tác dụng phụ khác đã được ghi nhận khi dùng Plavix là:
Tác dụng phụ thường gặp (1-10/ 100 bệnh nhân): tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng
Tác dụng phụ không thường gặp (1-10/ 1000 bệnh nhân) : nhức đầu, loét dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc ruột, ban, ngứa, choáng váng, cảm giác ngứa ran và tê
Tác dụng phụ hiếm gặp (1-10 / 10.000 bệnh nhân): chóng mặt.
Tác dụng phụ rất hiếm gặp (< 1 / 10.000 bệnh nhân): vàng da, đau bụng trầm trọng có hoặc không có kèm đau lưng, sốt, đôi khi khó thở kèm theo họ; phản ứng dị ứng nói chung; sưng miệng, giộp da, dị ứng da, viêm miệng, giảm huyết áp, lú lẫn, ảo giác đau khớp, đau cơ, sốt, rối loạn vị giác.
Hơn nữa, bác sĩ có thể cho xét nghiệm máu và nước tiểu của bạn.
Bạn cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào không nêu ra trong toa thuốc này hoặc nếu tác dụng phụ trở nên trầm trọng .
* Quá liều và cách xử trí
Nếu uống quá liều Plavix bạn cần: Bảo ngay cho bác sĩ của bạn hay đến trung tâm cấp cứu gần nhất do tăng nguy cơ chảy máu.
Nếu bạn có câu hỏi khác về cách dùng của thuốc, cần hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ .
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Lưu ý Trước khi dùng Plavix, cần báo ngay cho Bác sĩ nếu bạn rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Nếu bạn có nguy cơ chảy máu như:
Bệnh có thể có nguy cơ chảy máu bên trong (thí dụ loét dạ dày).
Bạn có rối loạn về máu có thể gây chảy máu nội tạng (chảy máu ở các mô, cơ quan hay khớp).
Bạn bị chấn thương nặng.
Bạn vừa được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng)
Bạn sẽ được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng) trong vòng 7 ngày nữa.
- Nếu bạn bị nghẽn động mạch trong não (thiếu máu cục bộ) xảy ra trọng vòng 7 ngày vừa qua.
- Nếu bạn có bệnh thận hoặc gan
* Trong khi đang dùng Plavix:
- Bạn cần báo cho bác sĩ nếu bạn sắp được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).
- Bạn cần báo cho bác sĩ ngay khi tình trạng bệnh tiến triển (như xuất huyết giảm tiểu cầu - TTP) bao gồm sốt và vết bầm máu dưới da như xuất hiện những chấm đỏ li ti, mệt mỏi quá mức có thể hoặc không thể giải thích được, nhầm lẫn, vàng da hoặc mắt,
- Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, máu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thường không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay.
- Bác sĩ có thể cho bạn đi xét nghiệm máu.
Không dùng Plavix cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên .
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Plavix không thích hợp khi dùng trong thời kỳ mang thai . Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai , bạn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết trước khi dùng Plavix . Nếu bạn mang thai khi đang uống Plavix , phải tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ vì clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai .
Phụ nữ cho con bú
Không nên cho con bú sữa mẹ trong khi dùng thuốc này. Nếu bạn đang thời kỳ cho con bú sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này. Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
- Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
- Plavix không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng vì thuốc có thể gây tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt.
*Thông tin quan trọng về một số tá dược của Plavix
Plavix có chứa lactose. Nếu bạn không dung nạp một số loại đường, bạn cần báo cho bác sĩ biết trước khi dùng thuốc này. Plavix cũng có chứa dầu thầu dầu có thể là nguyên nhân của đau bụng hoặc tiêu chảy .
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết các thuốc bạn đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, ngay cả các thuốc không kê đơn.
Một số các thuốc có thể ảnh hưởng đến việc uống Plavix hoặc ngược lại.
Đặc biệt cần báo cho bác sĩ nếu bạn dùng:
- thuốc chống đông dạng uống (là thuốc làm giảm đông máu).
- thuốc kháng viêm không steroid, thường để điều trị cơn đau và/hay viêm cơ hoặc khớp,
- heparin hoặc các thuốc khác làm giảm đông máu dạng chích, omeprazol, esomeprazol hay cimetidin, thuốc trị rối loạn tiêu hóa,
- fluconazol, voriconazol, ciprofloxacin, chloramphenicol, kháng sinh trị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm.
- fluoxetin, fluvoxamin, moclobemid, thuốc chống trầm cảm,
- carbamazepin, hoặc oxcarbazepin, thuốc trị một vài dạng động kinh,
- ticlopidin, thuốc kháng tiểu cầu khác.
Nếu bạn bị đau ngực nặng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim) có thể được chỉ định dùng Plavix kết hợp với acetylsalicylic acid, một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt. Thỉnh thoảng dùng acetylsalicylic acid (không quá 1.000mg trong 24 giờ) thì cũng không có vấn đề gì, nhưng nếu dùng thời gian dài trong trường hợp khác thì cần hỏi ý kiến bác sĩ.
Dùng Plavix chung với thức ăn và thức uống Plavix có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn
Bảo quản: Để thuốc ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em. Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi trên vỏ hộp và trên vỉ thuốc. Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 30 viên
Thương hiệu: Sanofi
Nơi sản xuất: Sanofi Winthrop Industrie (Pháp)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.