Sỏi niệu quản là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Sỏi niệu quản là sỏi nằm trong lòng niệu quản và gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sỏi niệu quản làm tắc nghẽn khiến thận bị ứ đọng nước tiểu và gây ra các biến chứng. Sỏi niệu quản sẽ được điều trị bằng phương pháp thích hợp nếu phát hiện sớm sẽ không gây biến chứng. Vậy Sỏi niệu quản là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị? Cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.
Tổng quan chung
Niệu quản là 1 đường ống dài khoảng 25cm dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, càng xuống cuối niệu quản càng hẹp lại.
Sỏi niệu quản bản chất là sỏi thận. Sỏi niệu quản là sỏi thường di chuyển từ thận xuống niệu quản, dạng nguy hiểm nhất trong các bệnh về sỏi tiết niệu. Sỏi nằm trong lòng niệu quản và gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Do sự tắc nghẽn này mà thận bị ứ đọng nước tiểu và gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.

Vị trí của sỏi có thể nằm ở bất kỳ đoạn nào của niệu quản, thường gặp là 3 vị trí hẹp sinh lý của niệu quản như:
- Đoạn nối thận vào niệu quản.
- Đoạn nối niệu quản vào bàng quang.
- Đoạn niệu quản nằm phía trước động mạch chậu.
Thông thường, số lượng sỏi là một viên. Một số trường hợp có thể là nhiều viên hoặc tạo thành một chuỗi sỏi. Đoạn niệu quản xuất hiện sỏi thường viêm dính dày lên, đoạn niệu quản trên giãn to và teo nhỏ, chít hẹp ở đoạn niệu quản dưới.
Triệu chứng của bệnh sỏi niệu quản
Khi sỏi niệu quản trái, sỏi niệu quản phải có kích thước đủ lớn làm thu hẹp ống niệu quản hoặc cạnh sắc viên sỏi cọ xát vào niêm mạc sẽ gây ra một loạt các triệu chứng như sau:
Đau quặn thận: Cơn đau quặn thận xuất hiện sau một vận động mạnh, đau xuất phát ở một bên hố thắt lưng, lan xuống vùng hạ sườn bên đối diện, lan xuống bẹn và bộ phận sinh dục ngoài. Ở nam giới, thường đau nhiều vùng tinh hoàn. Thời gian đau có thể kéo dài theo hàng phút, hàng giờ, đôi khi chỉ giảm khi dùng thuốc giảm đau.
Tiểu ra máu: Nước tiểu có màu sắc bất thường như màu hồng, màu đỏ, nâu sẫm,… do viên sỏi di chuyển cọ xát vào niêm mạc gây chảy máu và thường có mùi hôi khó chịu, đôi khi dấu hiệu này đi kèm với cả tình trạng viêm đường tiết niệu.
Tiểu buốt, tiểu đau: Cảm giác rát buốt, tức hoặc khó chịu mỗi lần đi tiểu.
Tiểu rắt: Tăng rõ rệt tần suất đi tiểu, nước tiểu ít, cảm giác mót tiểu ngay cả khi vừa mới đi xong.
Các biểu hiện khác: Sốt cao, ớn lạnh, buồn nôn, nôn mửa,bụng chướng, bí trung đại tiện.

Biến chứng
Sỏi niệu quản có thể tiến triển nếu không được điều trị sớm gây ra các biến chứng như:
- Ứ nước tại thận gây giãn đài bể thận: Do sỏi chặn đường nước tiểu đi qua, nước tiểu không xuống được bàng quang để đào thải ra ngoài gây ra ứ nước tại thận, giãn đài bể thận làm ảnh hưởng tới chức năng thận.
- Viêm đường tiết niệu: Khi viên sỏi di chuyển làm tổn thương niêm mạc niệu quản tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm với biểu hiện sốt cao rét run, hố thắt lưng căng đau.
- Suy thận cấp: Xảy ra khi sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu quản gây ra triệu chứng vô niệu.
- Suy thận mạn: Khi viêm đường tiết niệu xảy ra kéo dài gây ra suy thận mạn, các tế bào thận tổn thương không phục hồi.
Nguyên nhân gây bệnh sỏi niệu quản
Các nguyên nhân sỏi niệu quản bao gồm:
- Sỏi thận: Sỏi niệu quản do sỏi từ thận rơi xuống là nguyên nhân phổ biến nhất chiếm khoảng 80% các trường hợp
- Hậu quả của các bệnh lý khác như: bệnh gout, bệnh tuyến giáp,lao, giang mai
- Tổn thương niệu quản do các thủ thuật, phẫu thuật khác gây nên.
- Dị dạng niệu quản bẩm sinh: một số dị dạng niệu quản như: niệu quản phình to, niệu quản tách đôi, niệu quản sau tĩnh mạch chủ… là các yếu tố làm dễ cho sự ứ đọng nước tiểu dẫn đến sự lắng đọng các tinh thể để kết tụ thành sỏi
- Tăng canxi máu: canxi máu tăng cao khiến canxi niệu cũng tăng
- U ở tuyến cận giáp làm rối loạn chuyển hóa canxi hoặc có thể do viêm nhiễm mãn tính…
- Nước tiểu bị bão hòa về muối canxi: Tình trạng nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận. Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy canxi niệu tăng rất cao.
- Giảm citrat niệu: Citrat niệu có tác dụng ức chế kết tinh các muối canxi. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ kali máu thì thường citrat niệu giảm, khi đó nước tiểu sẽ bão hòa muối canxi tạo điều kiện kết tinh thành sỏi niệu quản.
- Nước tiểu bị quá bão hòa về oxalat: Thức ăn chứa nhiều oxalat hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng này. Ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non, người có rối loạn men chuyển hóa ở gan do di truyền cũng thường thấy tăng oxalat niệu và dễ có sỏi oxalate.
- Chế độ ăn uống: thói quen uống ít nước cộng với môi trường sống nóng bức cũng là nguy cơ gây sỏi niệu, bổ sung dư thừa vitamin C…
Đối tượng nguy cơ bệnh Sỏi niệu quản
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ đối với sỏi niệu quản, chẳng hạn như:
Bệnh sử gia đình hoặc cá nhân: nếu một người nào đó trong gia đình bạn bị sỏi thận thì bạn có nhiều khả năng mắc sỏi thận.
Không uống đủ nước mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận. Những người sống ở vùng khí hậu ấm áp và những người ra nhiều mồ hôi có thể có nguy cơ cao hơn những người khác
Chế độ ăn uống: chế độ ăn giàu natri sẽ làm tăng lượng canxi trong nước tiểu và làm tăng đáng kể nguy cơ bị sỏi thận.
Người ít vận động: Thiếu hoạt động thể chất làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
Béo phì: kích thước vòng eo lớn và tăng cân có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận

Phương pháp chẩn đoán sỏi niệu quản
Bác sĩ sẽ chẩn đoán lâm sàng dựa theo đặc điểm cơn đau của người bệnh như đau vùng hông lưng hay cơn đau quặn thận. Ngoài ra, một số phương pháp chẩn đoán thường được áp dụng như:
Siêu âm: Đây là phương tiện ban đầu gợi ý chẩn đoán sỏi niệu quản với dấu hiệu thận ứ nước, niệu quản giãn. Kết quả siêu âm thường cho thấy sỏi niệu quản tại đoạn ⅓ trên và ⅓ dưới của niệu quản.
X-quang hệ tiết niệu (KUB): Phương pháp này có thể phát hiện sỏi niệu quản trong khoảng 60 – 80% trường hợp, trừ những loại sỏi không cản quang như sỏi axit uric, sỏi cystin
Chụp cắt lớp (MSCT): Đây là phương pháp giúp xác định vị trí, kích thước và độ cản quang sỏi, mức độ tắc nghẽn với độ chính xác cao (lên tới 96%).
Xét nghiệm máu: Kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ xác định liệu có quá nhiều canxi hay axit uric trong máu của người bệnh hay không. Qua đó, bác sĩ có thể theo dõi chức năng thận, đánh giá tình trạng nhiễm trùng kèm theo, đồng thời kiểm tra những bệnh lý khác (nếu có).
Xét nghiệm nước tiểu: Dùng để đánh giá có nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay không. Ngoài ra, mẫu xét nghiệm nước tiểu trong khoảng 24 giờ gần nhất có thể cho thấy người bệnh có đang bài tiết quá nhiều khoáng chất hình thành sỏi hay quá ít chất ngăn tạo sỏi hay không. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện xét nghiệm này trong 2 ngày liên tiếp.
Phòng ngừa sỏi niệu quản
Phòng ngừa sỏi niệu quản bao gồm việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống:
Uống đủ nước, lượng tối thiểu 2.5 lít nước/ngày. Dấu hiệu cho biết bạn đã uống đủ nước là quan sát nước tiểu có màu vàng nhạt và trong.

Bổ sung đủ chất xơ, vitamin từ các loại rau xanh, trái cây tươi như cam, chanh, quýt, bưởi,…
Cân đối hai nhóm thực phẩm chứa canxi và oxalat, nên kết hợp trong cùng một bữa ăn, tránh ăn quá nhiều oxalat một lúc để đảm bảo đủ dưỡng chất cho cơ thể và không làm tăng nguy cơ tạo sỏi. Canxi có nhiều trong tôm, cá, vừng, mè, đậu,… Thực phẩm giàu oxalat như củ đại hoàng, socola, rau bina,…
Giảm lượng muối, không ăn quá 2.3g muối/ngày (tương đương 1 muỗng cà phê), tránh các thực phẩm chứa >20% natri.
Giảm đạm động vật từ các loại thịt đỏ, phủ tạng động vật, tối đa không ăn quá 150g thịt.
Hạn chế sử dụng các đồ ăn chế biến sẵn chứa nhiều dầu mỡ, đường, muối.
Tránh lạm dụng rượu, bia, cà phê, thuốc lá,…
Không ngồi quá lâu một tư thế, thường xuyên tập luyện thể dục, kiểm soát tốt cân nặng.
Khám sức khỏe định kỳ mỗi 3 – 6 tháng/lần.
Điều trị sỏi niệu quản
Điều trị cấp cứu
Khi sỏi niệu quản gây viêm bể thận cấp tính, người bệnh có thể bị đau hông lưng và có sốt lạnh, rét run kèm theo. Khi đó, bác sĩ sẽ cần phải giải quyết tình trạng tắc nghẽn với thủ thuật mở thận ra da (nephrostomy) hay đặt thông niệu quản và phối hợp kháng sinh điều trị phù hợp. Khi giải quyết xong tình trạng nhiễm khuẩn, người bệnh mới được can thiệp lấy sỏi.
Điều trị nội khoa
Khi sỏi còn nhỏ có đường kính ≤ 10mm, nhẵn và bờ rõ nét, chức năng thận bình thường, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh điều trị nội khoa. Thời gian theo dõi điều trị nội khoa khoảng 4 – 6 tuần.

Điều trị ngoại khoa
Bác sĩ chỉ can thiệp phẫu thuật với các trường hợp như:
- Sỏi niệu quản trên 1cm
- Sỏi niệu quản có nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Không đáp ứng với các phương pháp giảm đau
- Điều trị nội khoa không hiệu quả
- Chức năng thận bị ảnh hưởng (suy thận, sỏi niệu quản, sỏi thận độc nhất, sỏi niệu quản 2 bên)
Một số phương pháp điều trị sỏi niệu quản bằng ngoại khoa bao gồm:
- Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL): Sử dụng sóng xung để phá vỡ sỏi thành các mảnh nhỏ có thể dễ dàng thoát ra ngoài.
- Nội soi niệu quản: Sử dụng ống nội soi qua niệu đạo để gắp sỏi ra.
- Phẫu thuật mở: Được thực hiện khi các phương pháp khác không hiệu quả hoặc khi sỏi quá lớn.
Chăm sóc sau điều trị:
- Theo dõi định kỳ: Kiểm tra định kỳ để đảm bảo không có sỏi mới hình thành.
- Thay đổi lối sống: Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ tái phát sỏi.
Kết luận
Sỏi niệu quản là một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả. Việc nhận biết sớm các triệu chứng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa đơn giản như uống đủ nước và ăn uống lành mạnh có thể giúp bạn tránh được sự khó chịu và biến chứng của sỏi niệu quản. Nếu bạn gặp phải các triệu chứng nghi ngờ, hãy thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nhớ rằng, sức khỏe của bạn luôn cần được quan tâm và chăm sóc đúng cách. Hãy duy trì lối sống lành mạnh và luôn theo dõi tình trạng sức khỏe của mình.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
