Sử dụng thuốc Diclofenac như thế nào để hiệu quả?
Thuốc Diclofenac thường được sử dụng trong những trường hợp đau răng, đau bụng kinh, đau do chấn thương, viêm khớp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về chỉ định, liều dùng, chống chỉ định và những lưu ý khi sử dụng thuốc Diclofenac.
Thuốc Diclofenac là gì?
Thuốc Diclofenac thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau rất hiệu quả. Cơ chế tác dụng của Diclofenac là ức chế enzyme Cyclooxygenase, nhờ đó làm giảm đáng kể sự tạo thành các chất trung gian gây viêm gồm Prostaglandin, Prostacyclin và Thromboxan. Diclofenac cũng có tác dụng điều hòa con đường Lipoxygenase và sự kết tập tiểu cầu.
Hàm lượng thuốc Diclofenac
Diclofenac được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm viên nén, viên nang, dung dịch tiêm, thuốc đạn, thuốc bôi ngoài da, thuốc nhỏ mắt…
Các nhà sản xuất cũng bào chế thuốc với nhiều hàm lượng khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất là:
- Dạng viên nén với hàm lượng 25mg, 50mg, 75mg và 100mg.
- Dạng tiêm có hàm lượng Diclofenac 75mg/2ml, 75mg/3ml
- Dạng thuốc bôi ngoài da có hàm lượng Diclofenac 1,16g/100g hoặc 2,32g/100g
Chỉ định của thuốc Diclofenac
Diclofenac được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị triệu chứng lâu dài các loại viêm khớp mạn tính: Viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, một số thoái hóa khớp gây đau và tàn tật.
- Điều trị triệu chứng ngắn ngày các đợt cấp viêm cạnh khớp (vai đau cấp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch), viêm khớp do gút, đau lưng, đau rễ thần kinh nặng.
- Điều trị triệu chứng đau sau phẫu thuật (chỉnh hình, phụ khoa, răng, chấn thương).
- Điều trị thống kinh vô căn.
- Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
- Điều trị tại chỗ: Viêm sau mổ đục thủy tinh thể, giảm đau tạm thời và sợ ánh sáng sau phẫu thuật khúc xạ giác mạc.
Thuốc Diclofenac được chỉ định trong viêm khớp dạng thấp
Chống chỉ định của thuốc Diclofenac
Diclofenac chống chỉ định cho các trường hợp:
- Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).
- Loét dạ dày tiến triển.
- Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
- Người đang dùng bất cứ thuốc chống đông máu nào (coumarin, thuốc chống kết tập tiểu cầu).
- Người bị suy tim sung huyết, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận).
- Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).
- Người mang kính áp tròng không dùng thuốc nhỏ mắt diclofenac. Giảm đau trong hoàn cảnh phẫu thuật ghép nối tắt động mạch vành do nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Không được bôi, dán thuốc lên vùng da bị tổn thương
Liều dùng thuốc Diclofenac
Liều lượng thuốc Diclofenac 50 phải được hiệu chỉnh một cách thận trọng, tùy vào nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân. Sau đây là liều Diclofenac 50 tham khảo trong một số bệnh lý:
- Viêm đốt sống cứng khớp: Khuyến cáo uống 100 – 125mg/ ngày, chia làm nhiều lần (25mg x 4 lần/ ngày).
- Thoái hóa khớp: Liều khuyến cáo là 50mg x 2-3 lần/ ngày, hoặc 75mg x 2 lần/ ngày. Trường hợp điều trị dài ngày, liều tối đa là 100mg/ ngày
- Viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo là 50mg, ngày 3 hoặc 4 lần, hoặc 75mg, ngày 2 lần. Tổng liều tối đa 200mg/ ngày. Trường hợp điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên dùng là 100mg/ ngày và nếu cần có thể tăng lên tới 200mg/ ngày, chia 2 lần.
- Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Liều khuyến cáo ở trẻ em từ 1 – 12 tuổi là 1 – 3 mg/ kg/ ngày, chia làm 2 – 3 lần.
- Ðau cấp hay thống kinh nguyên phát: Uống 50mg, 3 lần một ngày.
- Ðau tái phát, thống kinh tái phát: Liều ban đầu là 100mg, sau đó 50mg, 3 lần mỗi ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 200mg vào ngày thứ nhất, sau đó là 150mg/ ngày vào các ngày tiếp theo.
Tác dụng phụ của thuốc Diclofenac
Bệnh nhân sử dụng thuốc Diclofenac 50 có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Thường gặp
- Toàn thân: Đau đầu, bồn chồn.
- Tiêu hóa: Ðau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy bụng và khó tiêu.
- Gan: Tăng transaminase huyết thanh.
- Tai: Ù tai.
Ít gặp
- Toàn thân: Phù, viêm mũi, mày đay, dị ứng, co thắt phế quản ở người bệnh hen, choáng phản vệ bao gồm cả tụt huyết áp.
- Tiêu hóa: Ðau bụng, xuất huyết đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn ra máu, tiêu máu, kích ứng tại chỗ khi dùng thuốc theo đường trực tràng.
- Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, lo âu, trầm cảm, khó chịu và dễ bị kích động.
- Mắt: Nhìn mờ, đau nhức mắt, nhìn đôi và điểm tối thị giác.
- Thần kinh cơ xương: Đau lưng, đau chân tay và đau cơ xương.
- Tiết niệu: Tiểu ra máu, viêm bàng quang, suy thận, viêm thận kẽ và hội chứng thận hư.
- Khác: Tăng creatinin, thời gian chảy máu kéo dài.
Hiếm gặp
- Toàn thân: Phù, phát ban, rụng tóc và hội chứng Stevens – Johnson.
- Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
- Tim mạch: Rối loạn nhịp tim, suy tim, đỏ bừng, hạ huyết áp và đánh trống ngực.
- Da liễu: Rụng tóc, ban đỏ, viêm da tróc vảy và nhạy cảm với ánh sáng
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng đường huyết và thay đổi cân nặng
- Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt và thiếu máu.
- Gan: Rối loạn co bóp túi mật, xét nghiệm chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan gây vàng da và viêm gan.
Tương tác thuốc của Diclofenac
Sau đây là một số tương tác thuốc của Diclofenac 50 cần lưu ý trong quá trình sử dụng:
- Không nên sử dụng Diclofenac phối hợp với thuốc chống đông đường uống và Heparin do tăng nguy cơ gây xuất huyết nặng.
- Diclofenac và các thuốc kháng viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, gây ra co giật Aspirin hoặc glucocorticoid làm giảm nồng độ thuốc Diclofenac trong huyết tương và gia tăng nguy cơ tổn thương dạ dày – ruột.
- Dùng đồng thời Diflunisal với Diclofenac có thể làm tăng nồng độ Diclofenac trong huyết tương, giảm độ thanh lọc Diclofenac và tăng nguy cơ chảy máu nặng ở đường tiêu hóa.
- Diclofenac có thể làm tăng nồng độ Lithium trong huyết thanh đến ngưỡng gây độc. Nếu bắt buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc Lithium.
- Diclofenac có thể làm tăng nồng độ Digoxin trong huyết thanh và kéo dài thời gian thải trừ của Digoxin. Do đó, nên định lượng nồng độ digoxin trong máu và giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm kích ứng tiêu hóa gây ra bởi Diclofenac nhưng lại làm giảm nồng độ Diclofenac trong huyết thanh.
Bài viết đã cung cấp các thông tin về liều dùng, chống chỉ định và những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Diclofenac 50. Để đảm bảo thuốc phát huy tác dụng tối ưu và phòng ngừa tác dụng phụ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Diclofenac
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Trong giai đoạn chuyển dạ, không nên sử dụng NSAID, bao gồm diclofenac, ức chế sự tổng hợp prostaglandin, gây chậm sinh và tăng tỷ lệ thai chết lưu.
- Trong thời kỳ mang thai, tránh sử dụng thuốc trong giai đoạn cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng ống động mạch sớm. Sau 30 tuần tuổi thai, chỉ sử dụng diclofenac trong các trường hợp khẩn cấp SAU SINH khi không có thuốc an toàn hơn.
- Diclofenac được bài tiết qua sữa mẹ nên nó không được khuyến khích sử dụng trong giai đoạn này.
Đối với những bệnh nhân có tiểu sử viêm loét dạ dày, đau dạ dày
- Các thuốc nhóm kháng viêm không steroid có thể gây tăng nguy cơ viêm, loét, chảy máu và thủng đường tiêu hóa nghiêm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc xuất huyết tiêu hóa. Do đó, cần tránh sử dụng thuốc Diclofenac 50 ở những bệnh nhân bị chảy máu tiêu hóa đang tiến triển.
- Nên sử dụng Diclofenac liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, phù hợp với mục tiêu của từng bệnh nhân, để giảm nguy cơ mắc các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa.
Câu Hỏi Thường Gặp
Tôi có thể sử dụng diclofenac cùng với các thuốc khác không?
Diclofenac có thể tương tác với một số thuốc khác như aspirin, thuốc chống đông máu (warfarin), thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, và một số thuốc khác. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng cùng các thuốc khác.
Tôi có thể uống rượu khi sử dụng diclofenac không?
Uống rượu có thể tăng nguy cơ loét dạ dày và xuất huyết tiêu hóa khi sử dụng diclofenac. Tốt nhất nên hạn chế hoặc tránh uống rượu khi đang sử dụng thuốc này.
Tôi có thể sử dụng diclofenac trong thời gian dài không?
Sử dụng diclofenac trong thời gian dài có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ, đặc biệt là các vấn đề về dạ dày và tim mạch. Hãy tuân thủ liều lượng và thời gian sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Kết Luận
Việc sử dụng diclofenac đúng cách và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ là rất quan trọng để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất và giảm thiểu các tác dụng phụ. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc triệu chứng bất thường nào, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.