Viên nén Talliton 12,5mg điều trị tăng huyết áp, suy tim (2 vỉ x 14 viên)
P17908
Thương hiệu: Egis PharmaDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Trong mỗi viên nén có 6,25mg, 12,5mg, hay 25mg hoat chat carvedilal.
Tá dược: Lactose monohydrat, crospovidon, sucrose, colloidal anhydrous silica, povidon K-25, magnesi stearat. Trong viên nén Talliton 6,25mg có Quinoline Yellow €.1, 47005 EEC 104, và trong viên nén Talliton 12,6mg có Sunset Yellow Cl. 15985 EEC 110 là chất tạo màu
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Tăng huyết áp:
Chủ yếu để điều trị tăng huyết áp vô căn, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với thuốc khác.
Suy tim man tink (NYHA IHV):
Nếu không có chống chỉ định, carvedilol được dùng để điều trị suy tim mãn tính ổn định ở mức độ nhẹ, trung bình hay nặng và không tùy thuộc vào nguyên nhân có thiếu máu cục bộ hay không. Dùng phối hợp với liệu pháp chuẩn trong suy tim mạn (các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (AGH), lợi tiểu kèm theo hoặc không kèm theo digoxin) để làm bệnh chậm tiến triển ở những bệnh nhân suy tìm ở mức độ II-IV theo NYHA (Hiệp Hội Tim Mạch New York).
Đau thắt ngực ổn định mãn tính:
Để điều trị lâu dài chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim:
Điều trị lâu dài nhồi máu cơ tim liên quan đến suy thất trai (phân suất tống máu thất trái ≤ 40% hoặc chỉ số vận động thành ≤ 1,3) kết hợp với các thuốc ức chế ACE và các biện pháp điều trị khác.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Qúa mẫn với hoạt chất hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp (xem mục ảnh báo và thận trọng).
- Rối loạn nặng chức năng gan.
- Cũng giống như với các thuốc chẹn bêta khác: co thắt phế quản hay tiền sử có hen phế quản, blốc nhĩ-thất độ 2 hay 3 (trừ phi bệnh nhân đã được đặt máy điều nhịp), nhịp tìm chậm nhiều (< 50 nhịp/phút), sốc tim, hội chứng xoang bệnh (kể cả lốc xoang-nhĩ).
- Huyết áp thấp nặng (huyết áp tâm thu < 85 mmHg).
- Nhiễm toan chuyển hóa, u tế bào ưa crôm (trừ các bệnh nhân đã được ổn định nhờ phong bế alpha hiệu qua) (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Suy tim không ổn định, mất bù cần được điều trị theo đường tĩnh mạch bằng các thuốc tăng lực co cơ và/hoặc lợi tiểu, tăng huyết áp ở phổi, bệnh tim do phổi, đang dùng theo đường tĩnh mạch thuốc chẹn kênh calci thuộc loại verapamil hay diltiazem.
Liều dùng
Uống nguyên viên không nhai, với nhiều nước.
Bệnh nhân suy tim mạn tính cần uống thuốc kẻm với thứ ăn.
Điều trị bằng carvedilol là điều trị lâu dài. Không ngừng thuốc đột ngột, phải giảm liều một cách từ tử mỗi tuần. Điều này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân có đau thắt ngực.
- Tăng huyết áp:
Người lớn:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5mg ngày một lần trong hai ngày đầu. Nếu liều này được bệnh nhân dung nạp tốt thì có thể tăng liều. Liều duy trì được khuyến cáo là 25mg ngày một lần. Nếu hiệu quả chưa thỏa đáng, trong trường hợp đã dùng thuốc hơn 14 ngày, thì có thể tắng dắn liều đến tối đa là 50mg, ngày uống một lần, hoặc chia làm hai liều bằng nhau, 25mg ngày hai lần.
Người già:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5mg. Với liều này một số bệnh nhân kiểm soát được huyết áp khi điểu trị lâu dài. Nếu đáp ứng không thỏa đáng thì có thể tăng dần liều đến tối đa là 50mg, ngày uống một lắn hay chia làm nhiều lần với khoảng cách tăng liều là 2 tuần.
- Đau thắt ngực ổn định mãn tính:
Người lớn:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5mg ngày hai lần trong hai ngày đầu. Liêu duy trì được khuyến cáo là 25mg ngày hai lần. Nếu chưa đạt hiệu quả thỏa đáng thì sớm nhất là sau 14 ngày có thể tăng liều lần tối đa là 100mg mối ngày, chia làm hai lần.
Người già:
Liều tối đa trong ngày được khuyến cáo là 50mg chia làm nhiều lần.
- Suy tim mạn (NYHA II-IV):
Người lớn:
Việc điều trị với Talliton phải được tiến hành dần và liều lượng phải được điều chỉnh và tăng dần dưới sự theo dõi chặt chẽ của một thấy thuốc tim mạch đã được đào tạo chuyên khoa. Chỉ tiến hành điều chỉnh trị liệu với Talliton khi tình trạng lâm sàng ổn định.
Liều lượng thích hợp cẩn được xác định cho từng người bệnh.
Liều lượng của digoxin, các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế AE phải được ổn định trước khi bất đầu điều trị với Tallit0n.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 3,125mg ngày hai lần trong hai tuần đầu. Liều 3,125mg có được bằng cách bẻ đôi viên nén 6,25mg. Nếu liều này được dung nạp tốt thì có thể tăng liều đến 6,25mg ngày hai lần, sau đó là 12,5mg ngày hai lần cho đến 25mg ngày hai lần, với khoảng cách của mối lần tăng liều không dưới hai tuần. Bệnh nhân phải được dùng liều duy trì cao nhất mà họ dung nạp được.
Liều tối đa trong ngày được khuyến cáo là 25mg ngày hai lần cho những bệnh nhân bị suy tim mạn tính nặng và những bệnh nhân bị suy tim mạn tính nhẹ đến trung bình có cân nặng dưới 85kg. Đối với những bệnh nhân suy tim mạn tính nhẹ hay trung bình có cân nặng hơn 85kg thì liều tối da trong ngày được khuyến cáo là 50mg ngày hai lần. Trước mỗi lẫn tăng liều phải kiểm tra xem bệnh nhân có các triệu chứng trở nặng của suy tim hay các dấu hiệu giãn mạch (huyết áp thấp, chúng mặt) hay không.
Các triệu chứng suy tim trở nặng hay giữ nước có thể xuất hiện một cách thoáng qua, trong những trường hợp này nên tăng liều các thuốc lợi tiểu. Đôi khi có thể cần phải giảm liều Talliton, hay ngưng thuốc này tạm thời.
Khi ngưng dùng carvedllol trong thời gian hơn một tuần, thì khi điều trị lại phải dùng liều thấp hơn, ngày hai lần và tăng dần đến liều thích hợp theo phác đồ thầm dò liều nói trên. Trong trường hợp phải ngưng thuốc lâu hơn hai tuần, thì khi điều trị lại phải bất đầu với liều thấp nhất được khuyến cáo, nghĩa là 3,125mg rarvediilol ngày hai lần, sau đó liều thuốc cho bệnh nhân phải được điều chỉnh theo phác đồ nói trên.
Các triệu chứng của giãn mạch (huyết áp thấp, tay chân ấm) phải được xử trí đầu tiên bằng cách giảm liều các thuốt lợi tiểu. Nếu tác triệu chứng này vấn còn và nếu bệnh nhân đồng thời có dùng thuốc ức chế ACE thì có thể giảm liều thuốc ức chế ACE. Nếu cần thiết thì sau đó có thể giảm liều Talliton.
Trong những trường hợp này thì không được tăng liều Talliton cho đến khi các triệu chứng trở nặng của suy tim hay giãn mạch được cải thiận.
Người già:
Liều lương cũng tương tự như liều thông thường của người lớn.
- Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim:
Quá trình chuẩn liều carvedllol phải được tiến hành cho từng bệnh nhân đưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Có thể bất đầu điều trị khi bệnh nhân có tình trạng huyết động ổn định, không bị giữ nước, có thểtiến hành ở bệnh viện hoặc ngoại trú.
Trước khi điều trị bằng carvedilol, bệnh nhân có huyết động ổn định phải sử dụng thuốc ức chế ACE cách đó ít nhất 48 giờ, trong khoảng thời gian này, trong 24 giờ gần nhất liều dùng của thuốc ức chế ACE phải ổn định. Sau đó, có thể bất đầu trị liệu bằng carveditol từ ngày Thứ 3 đến ngày thứ 21 sau nhồi máu cơ tim.
Liều khởi đầu được khuyến sáo là 6,25mg. Sau khi dùng liều đầu tiên, bệnh nhân cần được theo dõi trong vòng 3 giờ (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Nếu bệnh nhân dung nạp tốt liều đầu tiên (nhịp tim >50 nhịp/phút), huyết áp tâm thu > 80mmHq và không có triệu chứng của không dung nạp, cần tăng liều lên 6,25mg ngày2 lần và giữ nguyên liều này trong 3-10 ngày. Nếu trong thời gian này xuất hiện các dấu hiệu của sự không dung nạp, đặc biệt là nhịp tim chậm (50 nhịp/phút), huyết áp tâm thu dưới 80mmHg hoặc giữ nước, cần giảm liều còn 3,125mg ngày 2 lần. Nếu bệnh nhân không dung nạp liều này, cần ngưng điều trị bằng carvedilol. Nếu bệnh nhân dung nạp tốt thì sau 3-10 ngày lại tăng liều đến 6,25mg ngày 2 lần.
Nếu liều 6,25mg ngày 2 lần được dung nạp tốt, sau 3-10 ngày cần tăng liều lên 12,5mg ngày 2 lần sau đó 25mg ngày 2 lần. Cần tiếp tục sử dụng liều duy trì là liều cao nhất bệnh nhân có thể dung nạp được. Liều tối đa được khuyến cáo là 25mg ngày 2 lần không phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể bệnh nhân.
- Bệnh nhân suy thận:
Dựa trên các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy thận với các mức độ khác nhau bao gồm cả suy thận nặng, không cần phải điều chỉnh liều carvedilol cho bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan:
Chống chỉ định dùng carvedilol cho bệnh nhân bị rối loạn nặng chức năng gan (xem mục chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng và Đặc tính dược động học). Trong trường hợp chức năng gan bị rối loạn mức độ vừa thì có thể cần phải giảm liều.
- Trẻ em và thanh thiếu niên: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc khi dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không dùng Talliton cho những đối tượng bệnh nhân này.
Tác dụng phụ
- Quy ước về tấn số xuất hiện theo MedDEA: rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, < 1/10), không thường gặp (>1/1.000,<1/100), hiếm gặp (>1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000). Trong mỗi nhóm tần số xuất hiện, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Tần số xuất hiện các tác dụng phụ không phụ thuộc vào liều lượng, ngoại trừ trường hợp chóng mặt, thị lực bất thường và nhịp tim chậm.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Thường gặp: viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết:
Thường gặp: thiếu máu
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: giảm bạch cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Rất hiếm gặp: mẫn cảm (phản ứng dị ứng)
- Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng:
Thường gặp: tăng cân va tăng cholesterol trong máu. Tăng đường huyết, hạ đường huyết và khó kiểm soát đường huyết hơn cũng thường gặp ở bệnh nhân có sẵn bệnh đái thảo đường (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Rối loạn tâm thần:
Rất thường gặp: trầm cảm, cảm giác mệt mỏi.
Không thường gấp: rối loạn giấc ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh:
Rất thường gặp: chóng mặt và nhức đầu, thường là nhẹ và đặc biệt xảy ra khi mới bắt đầu điều trị.
Không thường gặp: ngất (kể cả muốn ngất), dị cảm
- Rối loạn mắt:
Thường gặp: thị lực bất thường, giảm tiết nước mắt (khô mất), kích thích mắt.
- Rối loạn tim:
Rất thường gặp: suy tim
Thường gặp: nhịp tim chậm, phù, tăng thể tích máu.
Không thường gặp: bloc nhĩ-thất, đau thắt ngực.
- Rối loạn mạch:
Rất thường gặp: hạ huyết áp
Thường gặp: hạ huyết áp thế đứng, giảm tuần hoàn ngoại biên (chân tay lạnh, bệnh mạch ngoại biên, làm nặng thêm hội chứng Raynaud).
- Rối loạn hô hấp, nguực và trung thất:
Thường gặp: khó thở, phù phổi, cơn hen ở bệnh nhân có cơ địa hen.
Hiểm gặp: nghẹt mũi
- Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: buẩn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng.
Không thường gặp: táo bón.
Hiếm gặp: khô miệng.
- Rối loạn hệ gan mật:
Rất hiếm gặp: tăng nồng độ alanin-aminotranspherase {ALT}, aspartate-aminotranspherase (AST), gamma-glutamil-transpherase {GGT} trong huyết thanh.
- Rối loạn da và mô dưới da:
Không thường gặp: phản ứng trên da (chẳng hạn ban dị ứng, viêm da, ngứa, phản ứng giống liken phẳng, tăng tiết mồ hôi). Có thể xảy ra tổn thương da dạng vảy nến hoặc gây nặng thêm các thương tổn đã có trên da, rụng tóc.
- Rối loạn cơ xương và mô dưới da:
Thường gặp: đau ở các đầu chi
- Rối loạn thận và đường tiết niệu:
Thường gặp: suy thận cấp và bất thường chức năng thận ở bệnh nhân có bệnh mạch máu lan tỏa và/hoặc suy giảm chức năng thận (xem mục Cảnh báo và thận trọng), rối loạn tiểu tiện.
Rất hiếm gặp: tiểu tiện không tự chủ ở nữ giới.
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực:
Không thường gặp: rối loạn cương cứng.
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc:
Rất thường gặp: suy nghược (bao gồm cả mệt mỏi).
Thường gặp: đau
Trong suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp:
Tác dụng của carvedilol đối với sự mắc bệnh và tử vong được khảo sát trong một nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên, mù kép, tiến hành song song giữa 2 nhóm bệnh suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp, suy tim lâm sàng được xác định hoặc không. Bảng sau ghi các tác dụng không mong muốn xảy ra với nhóm sử dụng carvedilol với tần suất ≥2%, hoặc các tác dụng không mong muốn có tần suất cao hơn quan sát đượ ở nhóm giả được.
Bảng các tác dụng không mong muốn xảy ra với nhóm sử dụng carvedilol với tần suất ≥2%, hoặc các tác dụng không mong muốn có tần suất cao hơn quan sát được ở nhóm giả dược
Phân loại hệ cơ quan/Tác dụng không mong muốn
Nhóm giả dược N-980/Số lượng (%)
Nhóm dùng carvedilol N-969/Số lượng (%)
Nhiễm trùng và ký sinh trùng:
· Viêm phế quản
· Viêm phổi
· Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
· Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
22(2,2)
40(4,1)
66(6,7)
13(1,3)
29(3.0)
41(4,2)
66(6,8)
19(2,0)
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
· Thiếu máu
20(2,0)
35(3,6)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
· Tăng đường huyết
30(3,1)
30(3,1)
Rối loạn tâm thần
· Trầm cảm
15(1,5)
25(2,6)
Rối loạn hệ thần kinh
· Chóng mặt
· Ngất
105(10,7)
19(1,9)
144(14,9)
38(3,9)
Rối loạn tim
· Suy tim
· Nhịp tim chậm
142(14,5)
37(3,8)
149(15,4)
63(6,5)
Rối loạn mạch
· Hạ huyết áp
· Tăng huyết áp
· Bệnh mạch ngoại biên
· Hạ huyết áp thế đứng
114(11,6)
77(7,9)
16(1,6)
9(0,9)
176(18,2)
79(8,2)
30(3,1)
20(2,1)
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
· Khó thở
· Phù phổi
88(9,0)
31(3,2)
94(9,7)
42(4,3)
Rối loạn tiêu hóa
· Tiêu chảy
· Khó tiêu
31(3,2)
21(2,1)
35(3,6)
23(2,4)
Rối loạn toàn thận và tiết niệu
· Suy thận
9(0,9)
25(2,6)
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
· Phù ngoại biên
· Đau
· Suy nhược
28(2,9)
18(1,8)
56(5,7)
43(4,4)
21(2,2)
66(6,8)
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Suy tim mạn tính:
Trong suy tim mạn tính, các triệu chứng của suy tim có thể nặng hơn hoặc giữ nước có thể xảy ra trong giai đoạn chuẩn độ tăng liều caivetlilol. Nếu xảy ra các triệu chứng này, cần tăng liều thuốc lợi tiểu và không nên tăng liều Talliton đến khi ẩn định tình trạng lâm sàng. Đôi khi cần phải giảm liều hoặc tạm ngừng sử dụng Talliton. Liều này không ngăn trở sự chuẩn liều thành công sau đó.
Trong suy tim mạn tính, việc điều tri chỉ có thể bắt đầu và tiếp tục khi nào mà suy tim đạt giai đoạn bù một cách thỏa đáng. Phải thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân tăng huyết áp có dùng digitalis, lợi tiểu và/hoặc thuốc ức chế ACE để trị suy tim mạn tính vì cả diitalis lẫn carvedilol đều có thể làm chậm sự dẫn truyền nhĩ-thất (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Đái tháo đường:
Cũng giống như các thuốc chẹn bêta khác, carvedilol có thể che lấp các dấu hiệu sớm của cơn hạ đường huyết cấp ở bệnh nhân bị đái tháo đường, do đó can phải giám sát thường xuyên đường huyết. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường kèm suy tim mạn, carvedllol đôi khi có thể làm việc kiểm soát đường huyết khó khăn hơn.
- Chức năng thận trong suy tim:
Chức năng thận có thể bị giảm một cách thuận nghịch khi suy tim mạn có kèm theo huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg), bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh mạch máu lan tỏa và/hoặc suy thận có sẵn. Ở những bệnh nhân này phải kiểm tra chức năng thận trong khi tăng dần liều Talliton. Nếu chức năng thận bị giảm thì phải ngưng thuốc hay giảm liều.
- Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp:
Trước khi điều trị bằng carvediilol, bệnh nhân có huyết động ổn định phải sử dụng thuốc ức chế ACE cách đó ít nhất 48 giờ, trong khoảng thời gian này, trong 24 giờ gần nhất liều dùng của thuốc ức chế ACE phải ổn định [xem mục Liều dùng và cách dùng]. – Người mang kính áp tròng:
Những người mang kính áp tròng phải được cảnh báo là thuốc có thể làm giảm sự tiết nước mắt.
- Bệch mạch ngoại biên:
Cần thận trọng khi có bệnh ở động mạch ngoại biên vì các thuốc chẹn bêta đơn thuần có thể gây ra hay làm nặng hơn các triệu chứng suy động mạch. Carvedilol cũng có đặc tính chẹn alpha, do đó có thể chống lại tác dụng này.
- Hiện tượng Raynaud:
Khi bị rối loạn tuần hoàn ngoại biên (như trong hiện tượng Raynaud) thì phải thận trọng khi dùng carvedilol vì các triệu chứng có thể nặng thêm.
- Tăng năng tuyến giáp:
Giống như các thuốc chẹn bêta khác, thuốc có thể che lấp các triệu chứng của tăng năng tuyến giáp.-
- Chậm nhịp tim:
Carvedilol gây chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim chậm (nhịp tim < 55 nhịp/phút) thì phải giảm liều Tallilon.
- Phản ứng quá mẫn:
Ở những bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng quá mẫn nặng và những người đang trang giai đoạn trị liệu giải mẫn cảm thì các thuốc chen bêta có thể làm tăng tính mẫn cảm đối với các dị ứng nguyên cũng như tăng mức độ nặng của các phản ứng phản vệ.
- Bệnh vẩy nến:
Phải cân nhấc kỹ lợi hại trước khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân bị hệnh vẩy nến hay có tiền sử trong gia đình mắc bệnh vẩy nến.
- U tế bào ưa crôm:
Chỉ dùng thuốc chẹn beeta cho bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm sau khi những bệnh nhân này đã được điều trị trước đó bằng thuốc chẹn alpha. Chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng carvedilol, một thuốc có cả hai đặc tính chẹn alpha và chen bêta trong bệnh u tế bào ưa crôm, do đó phải thận trọng khi dùng thuốc nếu nghi ngờ có u tế bào ưa crôm.
- Đau thắt ngực Prinzmetal:
Các thuốc chẹn bêta không chọn lọc có thể gây cơn đau ngực ở bệnh nhân bị chứng đau thất ngực Prinzmetal. Mặc dù hoạt tính chẹn alpha của carvedilol có thể ngăn ngừa tác dụng này, nhưng vì không có kinh nghiệm lâm sàng của việc dùng carvedilol trong chứng đau thất ngực Prinzmetal cho nên phải thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
- Bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính:
Đổi với bệnh nhân bị bệnh phối tắc nghẽn mạn tính mà có xu hưởng bị phản ứng co thất phế quản, không được điều trị nội khoa bằng đường uống hay hít, thì phải thận trọng khi dùng carvedilol sau khi đã cân nhấc lợi hại. Ở những bệnh nhân có yếu tổ bẩm sinh dễ bị eo thất phế quản, thì suy hô hấp có thể xẩy ra như là hậu quả của sự gia tăng lực cản trong đường không khí. Phải theo dõi kỹ bệnh nhân khi bất đầu điều trị và khi tăng dẫn liều carvedilol, và phải giảm liều carvedilol nếu xaỷ ra co thất phế quản trong khi điều trị (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)
- Gây mê:
Phải chú ý khi tiến hành phẫu thuật với gây mê toàn thân vì có thể xuất hiện tác dụng giảm lực co cơ có tính hiệp lực giữa carvedilol và các thuốc gây mê (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn kênh calci:
Khi dùng đồng thời với các thuốc chẹn kênh calci thuộc loại verapamil hay điitiazem, hay các thuốc chống loạn nhịp khác thì cần phải theo dõi kỹ điện tâm đồ và huyết áp (xem mục Tương tác với các thuốc khác và tác dạng tương tác khác).
- Các triệu chứng ngưng thuốc:
Việc ngưng điều tị (đặc biệt trong thiếu máu cơ tim cục bộ và suy tim) phải được tiến hành thận trọng trong vòng một hay hai tuần để tránh tác dụng ngược lại của thuốc.
- Clonidin:
Khi ngưng điều trị phối hợp với clonidin, thì trước tiên phải giảm dần liều carvedilol, vài ngày trước khi ngưng clonidine (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Lactose:
Thuốc chứa lactose monohydrat. Không được dùng thuốc này nếu bệnh nhân có vấn để hiếm gặp về di truyền nên không dung nạp được galactose, chứng thiếu hụt men lactase Lapp hay kém hấp thu glucose-galactose.
- Sucrose:
Thuốc chứa suorose. Không được dùng thuốc này nếu bệnh nhân có vấn để hiếm gặp về di truyền nên không dung nạp được fructose, kém hấp thu glucose-galactose hay bị thiếu hụt men sucrase-isomaltase.
- Khác:
Viên nén 12,5mg chứa Sunset Yellow E1. 15885 EEC 1 10 là chất tạn màu, có thể gây phản ứng dị ứng.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Digoxin:
Sử dụng đồng thời digoxin và carvedilol làm tăng khoảng 15% nồng độ digoxin trong huyết thanh. Cần tăng cường giám sát nồng độ digpxin khi bất dầu, điều chỉnh liều hoặc ngưng sử dụng carvedilol.
Do carvedilol chuyển hóa bởi quá trình oxy hóa, cần thận trọng ở những bệnh nhân được điểu trị bởi các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 như tifampicin hoặc các thuốc ức chế như cimetidin do nồng độ carvedilgl trong huyết thanh có thể bị giảm đi hoặc tăng lên.
Rifampicin gây cảm ứng enzym làm giảm 70% nồng độ carvedilnl trong huyết thanh. Cimetidin làm tăng thêm 30% AUC của carvedilol nhưng không gây ảnh hưởng đến giá trị Cmax. Ảnh hưởng của cimetidin lên nồng độ carvedilol là tương đối yếu, do đó ít có khả năng gây ảnh hưởng trên lâm sàng.
GIa tăng nhẹ nồng độ tối thiểu trung bình của cyclosporin đã được báo cáo ở 21 bệnh nhân ghép thận bị thải ghép mạch mạn tính khi bắt đầu điều trị bằng carvedilol. Trang khoảng 30% số bệnh nhân, cần giảm liều cyclosporin để duy trì nồng độ cyclosporin trong khoảng điều trị, trong khi không cần điều chỉnh liều cyclosporin ở số bệnh nhân còn lại. Tính trung bình, liều cyclosporin được điều chỉnh giảm khoảng 20%. Do có sự biến thiên lớn giữa các cá thể trong điều chỉnh liều nên cần thiết phải theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin khi điều trị bằng carvedilol và điều chỉnh liều cyclosporin cho thích hợp.
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm
Để xa tầm tay trẻ em
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thương hiệu: Egis Pharma
Nơi sản xuất: Egis Pharmaceuticals Public Ltd., Co (Hungary)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.