Viên nén Telmisartan 20 An Thiên điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)
P16853
Thương hiệu: An ThienDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nhà sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Telmisartan 20mg
Tá dược: Lactose, DST, avicel 101, tinh bột sắn, magnesi stearat...
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Ðiều trị điều trị tăng huyết áp ở người lớn.
- Phòng ngừa bệnh tim mạch: Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người lớn:
+ Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên.
+ Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương cơ quan đích.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Quý thứ 2 và 3 của thai kỳ và phụ nữ cho con bú.
- Rối loạn tắc mật.
- Suy gan nặng.
- Phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60mL/phút/1,73m2).
Liều dùng và cách dùng
- Telmisartan được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng có hoặc không có thức ăn.
- Tăng huyết áp: liều thường dùng có hiệu quả là 40 mg mỗi ngày một lần. Một số bệnh nhân liều có hiệu quả là 20 mg/ngày. Trường hợp không đạt được huyết áp mục tiêu thì có thể sử dụng liều tối đa 80 mg ngày. Ngoài ra telmisartan có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid như hydroclorothiaizid, có thể làm tăng hiệu quả hạ huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp đạt tối đa sau 4-8 tuần, cần lưu ý khi tăng liều thuốc.
- Phòng ngừa bệnh tim mạch: liều khuyên dùng là 80 mg mỗi ngày 1 làn. Hiệu quả của việc sử dụng liều nhỏ hơn 80 mg trong phòng ngừa bệnh tim mach chưa được chứng minh, cần theo dõi sát huyết áp bệnh nhân khi sử dụng thuốc và chỉnh liều thuốc hạ huyết áp khi cần.
- Bệnh nhân suy thận nặng hoặc chạy thận nhân tạo liều khởi đầu thấp được khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày 1 làn. Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa thì không cần hiệu chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy gan nặng: thuốc chống chỉ định. Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung binh liều không vượt quá 40 mg ngày 1 lần
- Bệnh nhân cao tuổi không cần hiệu chỉnh
- Trẻ em và thanh thiếu niên nhỏ hơn 18 tuổi: độ an toàn và hiệu qủa chưa được chứng minh.
Tác dụng phụ
Các phần ứng phụ nghiêm trong hiểm khi xảy ra (1/10.000 s ADR < 1/1.000) như shock phản vệ và phù mach, suy thận cấp. Tỉ lệ các phản ứng này không lên quan đến liều và không liên quan với giới tinh, tuổi tác hay chủng tộc của bệnh nhân.
Ít gặp
- Ho, khó thở.
- Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
- Tăng kali huyết.
- Nhiễm trùng đường niệu, viêm bàng quang, nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng.
- Rối loạn máu và bạch huyết: Bệnh thiếu máu.
- Mất ngủ, trầm cảm.
- Chóng mặt, nhịp tim chậm, ngất.
- Ngứa,phát ban, tăng tiết mồ hôi.
- Đau họng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn ói.
* Hiếm gặp
- Nhiễm khuẩn: Nhiễm trùng huyết có thể gây tử vong.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn miễn dịch: shock phản vệ, phản ứng quá mẫn.
- Chuyển hóa: Hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Rối loạn tâm thần, tình trạng mơ màng.
- Rối loạn thị giác, thính giác.
- Da: Phù mạch.
- Thận: Suy thận cấp.
* Quá liều và cách xử trí:
- Thông tin quá liều ở người còn hạn chế.
- Triệu chứng: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng creatinin huyết, nhịp tim chậm, chóng mặt, suy thận cáp cũng đã được báo cáo.
- Điều trị: Telmisartan không được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Điều trị phụ thuốc vào thời gian kể từ khi uống thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
- Biện pháp đề xuất: Gây nôn, rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt tính khi điều trị quá liều. Cần theo dõi điện giải, creatinin huyết thanh, nếu bị hạ áp cần đặt bệnh nhân nằm ngửa, nhanh chóng bù muối và thể tích tuần hoàn.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Suy gan: Do Telmisartan được thải trừ hoàn toàn qua mật. Nên không dùng cho những bệnh nhân bị bệnh lý ứ mật, tắc nghẽn mật hay suy gan nặng. Những bệnh nhân này có thể giảm thanh thải telmisartan ở gan. Thuốc chỉ có thể dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình.
- Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận: Có nguy cơ hạ huyết áp quá mức và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên được điều trị với những thuốc tác dụng trên hệ thống renin-angiotensin-aldosteron.
- Suy thận và ghép thận: Khi dùng telmisartan cho nhận nhân suy chức năng thận, cần theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Không có kinh nghiệm sử dụng telmisartan ở bệnh nhân mới ghép thận.
- Suy giảm thể tích nội mạch: Hạ huyết áp liều đầu ở bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch và/hoặc giảm natri do điều trị lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn. Nên điều trị bệnh nhân có tình trạng trên trước khi dùng telmisartan.
- Những bệnh lý khác làm kích thích hệ thống renin-angiotensin-aldosteron: Ở bệnh nhân có chức năng thận và trương lực mạch phụ thuộc nhiều vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (ví dụ: Bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận bao gồm cả hẹp động mạch thận), việc điều trị các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosterone sẽ gây hạ huyết áp cấp, tăng nitơ máu, thiểu niệu hoặc suy thận cấp.
- Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron: Khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển (ACEI) với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, hạ kali máu và giảm chức năng thận. Không dùng đồng thời telmisartan với thuốc ức chế men chuyển hay aliskiren. Trong trường hợp thực sự cần thiết phải dùng đồng thời thì cần theo dõi sát huyết áp, điện giải và chức năng thận.
- Tăng aldosteron nguyên phát: Nói chung những bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát sẽ không đáp ứng với các thuốc trị tăng huyết áp tác động thông qua sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Do vậy không nên sử dụng telmisartan ở những bệnh nhân này.
- Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Như các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt chú ý các bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá hay có cơ tim phì đại tắc nghẽn.
- Tăng kali huyết:
+ Việc dùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron có thể gây tăng kali huyết.
+ Người trên 70 tuổi, bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, bệnh nhân được điều trị đồng thời với nhiều thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali và/hoặc bệnh nhân mắc thêm bệnh khác, tăng kali huyết có thể gây tử vong.
+ Trước khi sử dụng đồng thời các thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, nên đánh giá tỷ lệ giữa nguy cơ có hại và lợi ích điều trị.
- Các thận trọng khác: Qua các quan sát về các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, telmisartan và các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin khác cho thấy tác dụng hạ huyết áp kém ở những người da đen so với những người có da màu khác, có thể do tỉ lệ cao người da đen tăng huyết áp có tình trạng renin thấp hơn.
- Như mọi thuốc chống tăng huyết áp, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh tim hoặc tim mạch do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Không dùng cho phụ nữ có thai. Nếu nghi ngờ mang thai nên thay đổi thuốc điều trị tăng huyết áp, khi đã mang thai thì phải ngưng thuốc này.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết telmisartan có bài tiết vào sữa mẹ hay không nhưng telmisartan có bài tiết qua sữa của chuột. Vì có khả năng gây tác dụng phụ cho trẻ đang bú mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hay ngưng thuốc, nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Digoxin: Khi dùng telmisartan chung với digoxin làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh, do đó khi khởi liều, điều chỉnh hay ngưng telmisartan, cần phải theo dõi nồng độ digoxin nhằm đảm bảo nồng độ nằm trong khoảng trị liệu
- Cũng như các thuốc tác động trên hệ renin - angiotensin - aldosteron khác, Telmisartan có thể làm tăng kali huyết. Nguy cơ tăng kali huyết tăng khi kết hợp telmisartan với các thuốc có thể gây tăng kali huyết khác như các muối thay thế chứa kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm các thuốc ức chế COX-2), heparin, cyclosporin, tacrolimus, trimethoprim. Nguy cơ đặc biệt cao trong trường hợp kết hợp với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hay các muối thay thế chứa kali.
Không khuyến cáo kết hợp telmisartan với các thuốc sau:
- Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Sự kết hợp giữa telmisartan với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali như spironolacton, eplerenon, triamteren, hay amilorid, các muối chứa kali có thể làm tăng đáng kể lượng kali huyết. Nếu dùng đồng thời thì phải theo dõi thận trọng kali huyết thanh.
- Lithi: Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II với lithi làm tăng nồng độ lithium và độc tính của lithi. Khi cần thiết sử dụng nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Khi sử dụng kết hợp phải thận trọng với các thuốc sau:
- Thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ áp của telmisartan. Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị mất ước), việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế COX càng làm suy giảm chức năng thận nhiều hơn, có thể gây suy thận cấp và thương hồi phục. Do đó nên thận trọng khi kết hợp dùng các thuốc này, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận ngay sau khi bắt đầu sự kết hợp này và định kỳ.
- Thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc lợi tiểu quai: Khi sử dụng telmisartan với các thuốc lợi tiểu mạnh như: Furosemid, hydrochlothiazid có thể làm giảm thể tích tuần hoàn, tăng nguy cơ hạ huyết áp liều đầu.
- Hiệu quả làm hạ huyết áp của telmisartan tăng lên khi sử dụng đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp khác.
- Sự phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển (ACEI), aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, hạ kali máu và giảm chức năng thận.
- Kháng viêm steroid làm giảm tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.
- Ngoài ra các thuốc sau đây cũng có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan như: Baclofen, amifostin. Hơn nữa, hạ huyết áp thể đứng có thể nặng hơn do dùng rượu, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm.
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ ≤ 30oC, tránh ánh sáng
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: An Thien Pharma
Nơi sản xuất: Công Ty TNHH Dược Phẩm AT&C (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.