Thuốc dùng ngoài Klenzit - C điều trị tại chỗ mụn trứng cá (tuýp 15g)
P02736
Thương hiệu: GlenmarkDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thuốc Klenzit - C là gì?
Klenzit-C là một loại thuốc bôi da dùng trong điều trị mụn trứng cá, kết hợp hai hoạt chất chính là Adapalene và Clindamycin Phosphat
Thành phần thuốc Klenzit - C
Mỗi gam gel chứa:
- Adapalene 1mg.
- Clindamycin phosphat USP tương đương Clindamycin: 10mg.
Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethạnol, Poloxamer 407, Natri hydroxid, nước tinh chế vđ.
Công dụng của thuốc Klenzit - C
- Gel KLENZIT - C được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm:
- Ban đỏ, tróc vảy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 - 40% số bệnh nhân.
- Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp.
- Kích ứng da, đau/rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo ở khoảng 1% hoặc dưới 1% số bệnh nhân.
- Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ.
- Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng Adapalene và Clindamycin trong các thử nghiệm lâm sàng đều hồi phục được sau khi ngừng điều trị.
Quá liều
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Gel KLENZIT - C chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.
Liều gây ngộ độc cấp Adapalene đường uống trên chuột nhắt và chuột cống là lớn hơn 10 mg/kg. Uống Adapalene trong thời gian dài có thể dẫn tới các tác dụng phụ giống như dùng quá liều Vitamin A đường uống.
Bôi Clindamycin ngoài da có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để gây tác dụng toàn thân.
Tương tác thuốc
- Do Adapalene có thể gây kích ứng tại chỗ trên một số bệnh nhân nên cần thận trọng khi dùng cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác (như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm) Cần đặc biệt thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic kết hợp với gel KLENZIT - C. Nếu đã dùng các chế phẩm đó rồi thì nên để chúng hết tác dụng rồi mới dùng gel KLENZIT - C.
- Clindamycin có tính chất ức chế thần kinh cơ. Do đó cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ức chế thần kinh cơ vì nó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.
Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản: - Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của Adapalene được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực.
- Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalene. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các Retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm hay phơi nắng.
- Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.
- Trong một loạt các nghiên cứu, in vitro và in vivo đều cho thấy Adapalene không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.
- Nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của Clindamycin 1% được tiến hành bằng cách dùng thuốc hàng ngày cho chuột nhắt trong hai năm. Liều dùng cho nghiên cứu này cao hơn khoảng 3 đến 15 lần liều Clindamycin dùng cho người, giả định thuốc hấp thu hoàn toàn và so sánh dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Không thấy có dấu hiệu gia tăng đáng kể các khối u khi dùng thuốc cho động vật. Clindamycin 1% làm rút ngắn đáng kể thời gian trung bình khởi phát các khối u khi nghiên cứu trên chuột nhắt trụi lông gây u bằng cách chiếu ánh nắng nhân tạo.
- Thử nghiệm khả năng gây độc với gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm vi nhân trên chuột cống và thử nghiệm Ames đảo trên Salmonella, cả hai thử nghiệm đều cho kết quả âm tính. Nghiên cứu sự sinh sản của chuột cống dùng Clindamycin hydroclorid và Clindamycin palmitat hydroclorid không thấy có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản.
Cách sử dụng thuốc Klenzit
Người lớn
- Klenzit-C được dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sẵn và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các thuốc bôi ngoài đã có thể gây kích ứng.
- Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Dùng cho người cao tuổi
- Hậu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalcne được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do dó không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt vé đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi sơ với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.
Dùng cho trẻ em
- An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalcne và Clindamycin cho bệnh nhân nhỉ dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit-C cho lứa tuổi này.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, không để đông lạnh. Để ngoài tầm tay trẻ em.
Đóng gói: Hộp tuýp 15g.
Thương hiệu: Glenmark
Nơi sản xuất: Ấn Độ
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Câu hỏi thường gặp
Tôi nên sử dụng Klenzit-C trong bao lâu?
- Thời gian điều trị với Klenzit-C có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào tình trạng mụn của bạn và phản ứng của da. Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ để đạt được kết quả tốt nhất và không tự ý ngừng thuốc.
Klenzit-C có thể kết hợp với các sản phẩm điều trị mụn khác không?
- Bạn nên thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia da liễu trước khi kết hợp Klenzit-C với các sản phẩm điều trị mụn khác để tránh tình trạng kích ứng da hoặc giảm hiệu quả của thuốc.
Tôi có thể sử dụng Klenzit-C trong khi đang mang thai không?
- Adapalene, một thành phần của Klenzit-C, thường không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Tôi nên lưu trữ Klenzit-C như thế nào?
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, không để đông lạnh. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và không sử dụng nếu thuốc đã hết hạn hoặc có dấu hiệu hư hỏng.
Có cần phải dùng kem chống nắng khi sử dụng Klenzit-C không?
- Có, vì Adapalene có thể làm da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời. Sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF cao và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời để bảo vệ da.
Klenzit-C có thể gây kích ứng với các sản phẩm khác không?
- Klenzit-C có thể gây kích ứng nếu sử dụng cùng với các sản phẩm chứa cồn hoặc các sản phẩm tẩy rửa mạnh. Nên tránh kết hợp thuốc với các sản phẩm có thể gây kích ứng da hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc.
Nếu tôi quên bôi thuốc, tôi nên làm gì?
- Nếu quên bôi thuốc vào một ngày, hãy tiếp tục bôi thuốc vào ngày hôm sau như bình thường. Không nên bù đắp bằng cách bôi gấp đôi lượng thuốc. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về cách sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.