- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc tiểu đường
Thuốc Glucophage 1000mg Merck điều trị đái tháo đường type 2 (2 vỉ x 15 viên)
P00320
Thương hiệu: GlucophageDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Glucophage Tab 1000mg là gì?
Glucophage 1000mg là một loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường type 2 chứa hoạt chất metformin. Metformin thuộc nhóm thuốc hạ đường huyết, giúp kiểm soát mức đường huyết bằng cách cải thiện sự nhạy cảm của cơ thể với insulin và giảm lượng đường được sản xuất bởi gan.
Thành phần Glucophage Tab 1000mg
Metformin (INN) hydrochloride 1000mg (tương đương 780 mg metformin base).
Tá dược: Povidone K 30, magnesium stearate, Opadry clear YS-1-7472 (hypromellose, macrogol 400, macrogol 8000).
Công dụng Glucophage Tab 1000mg™
Chỉ định
Điều trị bệnh đái tháo đường týp II, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân khi chế độ ăn và tập thể dục đơn thuần không đạt được hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.
+ Ở người lớn, viên nén bao phim bẻ được Glucophage 1000 có thể sử dụng đơn trị liệu hay kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.
+ Ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên, viên nén bao phim bẻ được Glucophage 1000 có thể sử dụng đơn trị liệu hay kết hợp với insulin.
Đã nhận thấy có sự giảm các biến chứng đái tháo đường ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường týp II quá cân được điều trị bằng metformin như liệu pháp đầu tiên sau khi thất bại với chế độ ăn kiêng.
Dược lực học
Metformin là một biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết.
Metformin tác động qua 3 cơ chế:
-
Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải glycogen.
-
Tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.
-
Giảm hấp thu glucose ở ruột. Kích thích tổng hợp glycogen nội bào.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác động lên enzym glycogen synthase.
Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng đã biết (GLUT).
Trong các nghiên cứu lâm sàng, metformin có liên quan đến giữ cân nặng ở mức ổn định hoặc làm giảm cân nhẹ.
Ở người nó có tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động có lợi lên chuyển hoá lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trung hạn và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và nồng độ triglyceride.
Dược động học
Hấp thu
Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500mg hoặc 800mg metformin hydroclorid uống lúc đói xấp xỉ 50 - 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ metformin.
Phân bố
Gắn kết protein không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Metformin trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện cùng lúc. Hiện diện trong hồng cầu là phần thứ yếu trong phân bố. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L.
Chuyển hoá
Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hoá ở người.
Đào thải
Độ thanh thải thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương xứng với với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Tác dụng phụ
Những phản ứng bất lợi sau có thể xảy ra khi điều trị với metformin. Tần số được định nghĩa như sau: rất thường ≥ 1/10; thường ≥ 1/100, <1/10; không thường ≥ 1/1000, <1/100; hiếm ≥ 1/10000, < 1/1000; rất hiếm <1/10000.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất hiếm:
- Nhiễm acid lactic (xem mục Thận trọng khi sử dụng).
- Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo sự giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng metformin lâu dài. Khuyến cáo xem xét đến nguyên nhân này nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
Rối loạn hết thần kinh
Thường: Rối loạn vị giác.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường: Các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng ngoại ý này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Để ngăn ngừa, metformin được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần trong hoặc cuối bữa ăn. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện dung nạp ở đường tiêu hóa.
Rối loạn gan mật
Rất hiếm: Các báo cáo riêng biệt về xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc viêm gan đòi hỏi phải ngưng điều trị.
Rối lọan da và mô dưới da
Rất hiếm: Các phản ứng trên da như ban đỏ, ngứa, mày đay.
Trên trẻ em
Trong các dữ liệu hậu mại đã công bố và trong các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ở đối tượng trẻ em giới hạn từ 10-16 tuổi được điều trị trong một năm, báo cáo về biến cố bất lợi tương tự về loại và mức độ nghiêm trọng như đã báo cáo ở người trưởng thành.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với metformin hydrochloride hoặc bất cứ tá dược nào.
Nhiễm toan thể ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.
Suy thận mức độ trung bình (giai đoạn 3b) hoặc suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 45 mL/phút hoặc tốc độ lọc cầu thận ước lượng < 45 mL/phút/1,73 m2).
Các trường hợp cấp tính có khả năng làm biến đổi chức năng thận như: mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
Bệnh có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô (đặc biệt bệnh cấp tính, hoặc tình trạng nặng thêm của bệnh mạn tính) như: suy tim mất bù, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc.
Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Phụ nữ mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
Thận trọng khi sử dụng
Nhiễm acid lactic huyết:
-
Hiếm khi xảy ra nhưng (tỷ lệ chết cao khi thiếu sự điều trị đúng cách), biến chứng chuyển hoá mà có thể gây ra do tích luỹ metformin. Có những trường hợp được báo cáo nhiễm acid lactic huyết trong các bệnh nhân dùng metformin hydroclorid điều tri bệnh đái tháo đường đã gây ra suy thận nặng. Tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể giảm bằng cách đánh giá yếu tố nguy cơ khác liên quan chẳng hạn tiểu đường khó kiểm soát, nhiễm ceton, ăn kiêng, nghiệm rượu, suy gan và điều kiện giảm oxy huyết.
-
Chẩn đoán: Nhiễm acid lactic được đặc trưng bởi khó thở, cùng với khó chịu trong bụng và giảm thân nhiệt, sau đó là hôn mê. Các kết quả xét nghiệm cho thấy pH máu giảm, nồng độ lactat trong huyết tương trên 5 mmol/I cũng như tăng sự thiếu hụt anion và tăng tỷ lệ lactat/pyruvat. Nếu nghỉ nhiễm acid huyết do chuyển hóa phải ngừng sử dụng metformin và đưa bệnh nhân vào bệnh viện ngay.
Chức năng thận:
-
Vì Metformin bài tiết qua thận, nồng độ creatinin huyết tương nên đánh giá trước khi khởi đầu điều trị và đánh giá đều đặn sau đó. Ít nhất đánh giá mỗi năm một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ít nhất đánh giá 2 – 4 lần/năm với nồng độ creatinin huyết thanh trên giới hạn bình thường và ở người lớn tuổi.
-
Giảm chức năng thận ở người già là thường xuyên xảy ra và không có triệu chứng. Cần phải chú ý đặc biệt trong các tình huống chức năng thận có thể bị suy yếu (Ví dụ: Khi bắt đầu điều trị cao huyết áp hoặc điều trị lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với các thuốc kháng viêm không steroid).
Chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Trước khi sử dụng trong mạch các chất cản quang chứa iod trong các cuộc khảo sát X-quang cần phải ngừng dùng metformin hydroclorid vì có thể dẫn đến suy thận. Điều trị trở lại bằng metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ được bắt đầu sau khi chức năng thận đã được kiểm tra và đánh giá là bình thường.
Phẫu thuật: Cần phải ngừng sử dụng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật với sự gây mê toàn thân hoặc các quy trình gây mê tủy sống khác. Tái điều trị với metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc sau khi ăn trở lại được qua miệng và chỉ sau khi tái đánh giá chức năng thận và trị số tìm thấy là bình thường.
Thận trọng khác:
-
Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng để đảm bảo phân bố đều carbohydrate dùng trong ngày. Bệnh nhân quá nên tiếp tục chế độ ăn kiêng có năng lượng thấp.
-
Nên thực hiện các test theo dõi tiểu đường đều đặn.
-
Dùng metformin hydrochloride một mình không bao giờ gây hạ đường huyết, tuy nhiên nên thận trọng khi kết hợp với Insulin hay sulphonylureas.
Dùng ở bệnh nhân lớn tuổi: Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều Glucophage 1000mg dựa trên chức năng thận. Vì lý do này cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.
Dùng ở trẻ em và trẻ vị thành niên
-
Đối với trẻ em và vị thành niên, trước khi điều trị bằng Glucophage 1000mg phải khẳng định mắc bệnh đái tháo đường type 2.
-
Trẻ em 10 – 12 tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong trẻ em và vị thành niên chỉ có 15 trẻ em tuổi từ 10 đến 12. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin trong trẻ em tuổi dưới 12 không khác hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong trẻ em tuổi lớn hơn, vẫn phải đặc biệt thận trọng khi kê đơn metformin cho trẻ em tuổi trong khoảng 10 đến 12.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết vì thế không tác động lên khả năng lái xe hay điều khiển máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên cảnh giác về nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với tác nhân chống tiểu đường khác (Sulphonylureas, insulin, repaglinide).
Thời kỳ mang thai
Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong suốt thời kỳ mang thai, khuyến cáo không điều trị đái tháo đường với metformin mà sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt, để giảm thiểu nguy cơ bất thường dị tật thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Metformin bài tiết trong sữa mẹ. Không quan sát thấy tác dụng có hại nào ở trẻ bú sữa mẹ, tuy nhiên vì dữ liệu hạn chế nên không khuyến khích cho con bú khi đang điều trị metformin. Quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin hydrochloride cần phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với sức khoẻ của người mẹ.
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời:
Cồn: Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc cồn cấp tính, đặc biệt khi kết hợp với: Ăn kiêng hay suy dinh dưỡng, suy gan.
Chất cản quang chứa Iod: Việc dùng nội mạch các chất cản quang chứa iod có thể dẫn đến suy thận, do tích lũy metformin và rủi ro nhiễm acid lactic. Phải ngừng sử dụng metformin hydroclorid tối thiểu 48 giờ trước khi tiến hành phép thử như vậy. Phục hồi điều trị không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ bắt đầu dùng lại sau khi có kết quả kiểm tra chức năng thận bình thường.
Cần thận trọng khi kết hợp:
-
Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (ví dụ: glucocorticoids (dùng đường uống và toàn thân) và các chất có hoạt tính giao cảm): Nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt ngay khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình điều trị với các thuốc tương ứng và cho tới khi ngừng sử dụng.
-
Thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai: Các thuốc này có thể gây tăng nguy cơ nhiễm acid lactic vì khả năng gây suy giảm chức năng thận của chúng.
-
Các chất ức chế men chuyển: Có thể làm giảm mức đường huyết. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều lượng của metformin trong suốt thời gian trị liệu với các thuốc ức chế men chuyển và cho tới khi ngừng sử dụng.
Cách dùng Glucophage Tab 1000mg
Cách dùng
Dùng đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai, trong hoặc cuối bữa ăn, điều này sẽ khiến bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa.
Liều dùng
Người lớn
Đơn trị liệu và sự kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg metformin hydrochloride 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa. Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao metformin hydrochloride (từ 2 đến 3 gram mỗi ngày), có thể thay thế hai viên nén bao phim Glucophage 500 mg bằng một viên Glucophage 1000 mg. Liều tối đa metformin hydrochloride được khuyến cáo là 3 g mỗi ngày, chia làm 3 lần.
Nếu dự định chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: ngưng sử dụng thuốc đó và khởi đầu metformin với liều chỉ định như trên.
Kết hợp với insulin: Metformin và insulin có thể được sử dụng trong liệu pháp kết hợp để đạt được kiểm soát đường huyết tốt hơn. Metformin hydrochloride 500 mg hoặc 850 mg được dùng với liều khởi đầu thông thường là 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, trong khi liều lượng insulin được điều chỉnh trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết.
Người cao tuổi
Do khả năng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Cần đánh đánh giá chức năng thận thường xuyên (xin xem mục Thận trọng khi sử dụng).
Bệnh nhân suy thận
Metformin có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin [CrCI] 45-59 mL/phút hoặc tốc độ lọc cầu thận ước lượng [eGFR] 45-59 mL/phút/1,73 m2) chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều khởi đầu là 500 mg metformin hydrochloride ngày 1 lần. Liều tối đa là 1000 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận (mỗi 3-6 tháng).
Nếu CrCI < 45 mL/phút hoặc eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2, phải ngưng metformin ngay lập tức.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Đơn trị liệu và kết hợp với insulin
+ Glucophage có thể được dùng ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên.
+ Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg metformin hydrochloride một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10-15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa. Liều tối đa metformin hydrochloride được khuyến cáo là 2 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Làm gì khi dùng quá liều?
Hạ đường huyết không thấy ở liều 85g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic xảy ra trong trường hợp như vậy. Quá liều nghiêm trọng hay nguy cơ đi kèm metformin dẫn đến nhiễm acid lactic. Nhiễm acid lactic là trường hợp khẩn cần điều trị ở bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại lactate và metformin khỏi cơ thể là thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên một liều thuốc, bệnh nhân phải dùng liều kế tiếp theo thời gian thường lệ. Lưu ý rằng không được dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng và độ ẩm.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên.
Thương hiệu: Merck (Mỹ)
Nơi sản xuất: Pháp
Câu hỏi thường gặp
Glucophage 1000mg có thể dùng cho phụ nữ mang thai không?
Glucophage thường không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có sự tư vấn phù hợp.
Có cần phải thay đổi chế độ ăn uống khi sử dụng Glucophage không?
Có, việc thay đổi chế độ ăn uống và duy trì chế độ ăn lành mạnh rất quan trọng để kiểm soát bệnh tiểu đường hiệu quả. Hãy theo dõi và tuân thủ chế độ ăn uống được khuyến nghị bởi bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Glucophage có thể gây tác dụng phụ gì không?
Có thể gây các tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, và đau bụng. Hiếm gặp nhưng nghiêm trọng có thể bao gồm nhiễm toan lactic. Nếu gặp triệu chứng nghiêm trọng hoặc kéo dài, hãy ngừng thuốc và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.