Viên nén bao đường Myonal 50mg cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ (3 vỉ x 10 viên)
P00686
Thương hiệu: Eisai LtdDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Viên nén bao đường Myonal
Myonal là tên thương mại của eperisone hydrochloride, một loại thuốc giãn cơ được sử dụng để giảm đau và căng cơ, thường được chỉ định trong các bệnh lý như đau lưng, thoái hóa đốt sống cổ, đau thần kinh tọa, và các tình trạng căng cơ khác.
Thành phần Viên nén bao đường Myonal
Thành phần
- Viên nén MYONAL màu trắng bọc đường, mỗi viên chứa 50mg Eperison hydroclorid.
- Danh sách tá dược: Carmellose, hydroxypropylcellulose, calci stearat, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, pullulan, macrogol 6000, calci carbonat kết tủa, talc, titan oxid, povidon, silicon dioxid hydrat, shellac trắng, acid stearic, sáp carnauba, sucrose.
Công dụng của Viên nén bao đường Myonal
Chỉ định
Myonal 50mg chỉ định trong các trường hợp:
- Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong các bệnh lý sau: Hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và đau thắt lưng.
- Điều trị liệt cứng trong các bệnh lý sau: Bệnh lý mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy), di chứng sau chấn thương (chấn thương tủy, chấn thương sọ não), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hóa não tủy, bệnh lý mạch máu tủy và các bệnh lý não tủy khác.
Dược lực học
Giãn cơ vân
- Ức chế sự cứng cơ do thực nghiệm
- Eperison hydroclorid cho thấy hiệu quả ức chế phụ thuộc vào liều đối với co cứng mất não khi cắt ngang tiểu não (co cứng gamma) và co cứng mất não do thiếu máu (co cứng alpha) của mèo và chuột.
- Ức chế phản xạ tủy
- Eperison hydroclorid ức chế điện thế phản xạ đơn và đa synap được tạo ra do kích thích rễ thần kinh hướng tâm của mèo. Hiệu quả này phụ thuộc vào liều.
- Giảm sự nhạy cảm của thoi cơ
- Eperison hydroclorid ức chế sự hoạt động của sợi thần kinh ly tâm (sợi la) từ thoi cơ của người 20 phút sau khi uống thuốc. Eperison hydroclorid ức chế lên sự phóng điện tự ý của các neuron vận động gamma, nhưng không tác động trực tiếp lên thoi cơ trên động vật nghiên cứu. Vì vậy, eperison hydroclorid làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua các neuron vận động gamma.
Tăng lưu lượng tuần hoàn
- Tác động giãn mạch
- Eperison hydroclorid tác dụng giãn mạch nhờ làm tăng tác động hủy giao cảm cơ và đối kháng Ca++ trên cơ trơn mạch máu.
- Làm tăng lưu lượng máu
- Eperison hydroclorid làm tăng thể tích lưu lượng máu ở da, cơ, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống.
Tác động giảm đau và ức chế phản xạ đau
- Ở chuột, eperison hydroclorid có tác dụng ức chế phản xạ đau khi kẹp vào đuôi chuột và trung hòa chất P, là một trong những chất trung gian thần kinh liên quan đến sự truyền cảm giác đau trong tủy sống.
Tạo dễ dàng cho vận động tự ý
- Khi Myonal 50mg được dùng điều trị liệt cứng ở những bệnh nhân lụt não, thuốc làm cải thiện đường cong trương lực Cybex và điện cơ đồ. Myonal 50mg làm dễ dàng các vận động tự ý như duỗi và gấp các chi mà không làm giảm sức cơ.
Dược động học
Hấp thu
- Eperison hydroclorid được sử dụng bằng đường uống ở những người lớn khỏe mạnh với liều 150 mg/ngày, trong 14 ngày liên tục. Vào ngày thứ 1, 8 và 14, thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng 1,6 - 1,9 giờ. Nồng độ tối đa trung bình là 7,5 - 7,9 ng/mL; thời gian bán hủy trung bình 1,6 - 1,8 giờ và AUC trung bình (vùng nằm dưới đường cong nồng độ trong huyết tương) là 19,7 - 21,1 ng.giờ/ml. Biểu đổ biến thiên nồng độ trong huyết tương của eperison hydroclorid sau khi dùng thuốc ở ngày thứ 8 và 14 không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
Tác dụng phụ của Viên nén bao đường Myonal
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Chưa có báo cáo.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Chưa có báo cáo.
- Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
- Miễn dịch: Sốc, sốc phản vệ.
- Gan: Tăng GOT, GPT hoặc AI-P.
- Thận - tiết niệu: Protein niệu, tăng BUN, vô niệu, tiểu đêm không kiềm chế, cảm giác ứ đọng nước tiểu, rối loạn đường niệu khác.
- Huyết học: Thiếu máu.
- Da và mô dưới da: Quá mẫn (phát ban, ngứa).
- Tâm thần kinh: Mất ngủ, nhức đầu, ngủ gà, tê cứng hoặc run chi.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu dạ dày, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, đau bụng, đầy bụng, viêm miệng.
- Toàn thân: Cảm giác yếu sức, mệt mỏi toàn thân, choáng váng, giảm trương lực cơ.
- Khác: Đỏ bừng mặt, ra mồ hôi, phù.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý khi sử dụng
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với eperison hydroclorid.
Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng chung
- Một vài trường hợp có thể có cảm giác mệt mỏi, nhức đầu nhẹ hoặc ngủ gà do dùng thuốc. Nên giảm liều hoặc ngưng thuốc khi thấy dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng đó.
- Thận trọng khi dùng thuốc
- Đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
- Sử dụng cho trẻ em
- Độ an toàn của thuốc đối với trẻ em chưa được xác định (chưa thực hiện các thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em một cách đầy đủ). Myonal 50mg không được khuyên dùng cho trẻ em.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Trong thời gian dùng thuốc, không nên làm các công việc đòi hỏi sự tập trung cao như lái xe hoặc vận hành máy móc dễ gây tai nạn.
Thời kỳ mang thai
- Độ an toàn của thuốc trong suốt quá trình mang thai chưa được biết rõ. Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai khi lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn so với bất kỳ các nguy cơ nào có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú
- MYONAL không được khuyên dùng ở những phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, bệnh nhân nên ngưng cho con bú.
Tương tác thuốc
- Một báo cáo có đề cập đến tình trạng rối loạn điều tiết mắt xảy ra khi dùng đồng thời methocarbamol với tolperison hydroclorid (một hợp chất có cấu trúc tương tự eperison).
Cách sử dụng của Viên nén bao đường Myonal
Cách dùng
- Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng
- Liều thông thường đối với người lớn là: 3 viên/ngày (150 mg eperison hydroclorid), chia làm 3 lần uống sau mỗi bữa ăn.
- Liều nên được điều chỉnh tùy theo tuổi bệnh nhân và mức độ trầm trọng của các triệu chứng.
- Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Cho đến nay chưa có dữ liệu nào về quá liều có chủ ý. Thuốc giải độc đặc hiệu chưa được biết.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Viên nén MYONAL nên được giữ ở nhiệt độ phòng không quá 30°C và cần được bảo quản tránh ẩm sau khi mở bao bì.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Bushu
Nơi sản xuất: Bushu (Nhật Bản)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Câu hỏi thường gặp
Có thể sử dụng viên nén bao đường Myonal khi đang uống thuốc khác không?
- Myonal có thể tương tác với một số loại thuốc khác. Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các loại thuốc và thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng để đảm bảo an toàn.
Tôi nên làm gì nếu quên uống một liều Myonal?
- Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu đã gần đến giờ uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch trình bình thường. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Điều kiện bảo quản viên nén bao đường Myonal như thế nào?
- Bảo quản viên nén Myonal ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao. Để xa tầm tay trẻ em.
Myonal có thể được sử dụng để điều trị đau do viêm khớp không?
- Myonal có thể giúp giảm đau và căng cơ liên quan đến viêm khớp, nhưng việc sử dụng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ dựa trên tình trạng cụ thể của bệnh nhân.