Viên nén Aluvia 200mg hỗ trợ điều trị nhiễm HIV (chai 120 viên)
P01638
Thương hiệu: AbbottDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Lopinavir 200mg
Ritonavir 50mg
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Aluvia được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị cho bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-]) trên các đối tượng người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Lựa chọn Aluvia để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV-] đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị của bệnh nhân (xem phần Cảnh báo và Thận trọng, Dược lực học)
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Aluvia chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với lopinavir, ritonavir hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị suy gan nặng. Không sử dụng phối hợp Aluvia với rifampicin vì làm giảm nồng độ của lopinavir dẫn đến làm giảm đáng kể tác dụng điều trị của lopinavir (xem phần Cảnh báo và Thận trọng, Tương tác thuốc)
- Aluvia chứa lopinavir và ritonavir là những chất ức chế CYP3A cua hệ thống enzym chuyển hóa thuốc CYP450. Không nên phối hợp Aluvia với các thuốc có độ thanh thải phụ thuộc cao vào CYP3A vì nồng độ thuốc trong huyết tương cao liên quan đến những biến có nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng. Các thuốc này bao gồm:
Liều dùng
* Cách dùng: Nên sử dụng Aluvia theo chi định của bác sĩ đã có kinh nghiệm điều trị nhiễm HIV. Viên nén Aluvia được nuốt trực tiếp, không nhai, bé vỡ hoặc nghiền nát.
* Liều dùng:
Sử dụng cho người lớn và trẻ vị thành niên
- Aluvia được chỉ định với liều chuẩn là 400/100mg (2 viên 200/50mg) 2 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Ở bệnh nhân trưởng thành trong những trường hợp cần thiết dùng liều 1 lần mỗi ngày. Aluvia có thể được chỉ định với liều 800/200mg(4 viên 200/50mg) 1 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Cần hạn chế sử dụng liều 1 lần mỗi ngày cho những bệnh nhân có rất ít đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease (nghĩa là ít hơn 3 đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease được mô tả trong kết quả của thí nghiệm lâm sàng, xem phần Dược lực học để biết thông tin đầy đủ về các đối tượng bệnh nhân) và nên chú ý đến những nguy cơ giảm khả năng duy trì hiệu quả tiêu diệt virus (xem phần Được lực học) và nguy cơ cao bị tiêu chảy (xem phần Tác dụng không mong muốn) so với phác đồ chuẩn được khuyến cáo là dùng 2 lần mỗi ngày
Sử dựng cho bệnh nhân nhi (trẻ từ 2 tuổi trở lên)
- Liều dùng của Aluvia được chỉ định cho người lớn (400/100mg 2 lần mỗi ngày) có thể áp dụng cho trẻ có cân nặng từ 40kg trở lên hoặc diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn 1,4m2 (BSA). Trường hợp trẻ em có cân nặng dưới 40kg hoặc diện tích bề mặt từ 0,5 đến 1,4 m2 và có thể dùng thuốc dạng viên nén xin tham khảo thêm tờ tóm tắt đặc tính sản phẩm của viên nén Aluvia 100mg/25mg.
Phác đồ lopinavir/ritonavir liều dùng 1 lần mỗi ngày chưa được đánh giá trên đối tượng bệnh nhân nhi “Cách tính diện tích bề mặt cơ thể (BSA) như sau:
BAS(m2)=căn bậc 2 (Chiều cao (cm) X Cân nặng ( kg))/3600
Trẻ em dưới 2 tuổi
- Tính an toàn và hiệu quả của viên nén Aluvia chưa được thiết lập cho trẻ dưới 2 tuổi. Dữ liệu hiện có được trình bày trong phần Dược động học nhưng không có bất cứ khuyến cáo về liều dùng có thể được đưa ra.
Liệu pháp kết hợp: Eƒuvirens hoặc nevirapine
- Bảng hướng dẫn chuyển đổi liều Aluvia dựa trên diện tích bề mặt cơ thế khi sử dụng phối hợp với efavirenz hoặc nevirapine cho trẻ em.
Hướng dẫn sử dụng liều phối hợp với efavirenz hoặc nevirapine cho trẻ em
Diện tích bề mặt cơ thể (m2)
Liều khuyến cáo của lopinavir/ritonavir (mg) 2 lần mỗi ngày.
Liều tương ứng có thể đạt được ứng với hai hàm lượng sẵn có của Aluvia 100/25 mg và 200/50 mg.
≥ 0,5 đến < 0,8
200/50 mg.
≥ 0,8 đến < 1,2
300/75 mg.
≥ 1,2 đến < 1,4
400/100 mg.
≥ 1,4
500/125 mg.
Không được nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên nén Aluvia
Bệnh nhân suy gan
- Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy gan mức độ nhẹ và trung bình, nồng độ lopinavir tăng khoảng 30% nhưng sự tăng này không đem lại sự thay đổi nào có ý nghĩa lâm sàng (xem phần Dược động học). Không có dữ liệu về bệnh nhân suy gan nặng. Không nên sử dụng Aluvia cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
- Độ thanh thải tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kể nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng thuốc có thể được loại bỏ đáng kể bằng thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Tác dụng phụ
Tỉnh an toàn của lopinavir/ritonavir được đánh giá trên hơn 2600 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng pha II-IV, trong đó có hơn 700 bệnh nhân sử dụng liều 800/200 mg 1 lần mỗi ngày (6 viên nang hoặc 4 viên nén) Cùng với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược có nguồn gốc nucleosid (NRTIS), trong một nghiên cứu lopinavir/ritonavir được sử dụng phối hợp với efavirenz hoặc nevirapine
Các phản ứng có hại thường gặp nhất liên quan đến liệu pháp lopinavir/ritonavir trong các thử nghiệm lâm sàng là tiêu chảy, buồn nôn. nôn. tăng, triglycerid máu và tăng cholesterol máu. Nguy cơ tiêu chày cao hơn khi dùng Aluxia liều 1 lần mỗi ngày. Tiêu chảy, buồn nôn, nôn có thể xảy ra ở giai đoạn đầu điều trị trong khi tăng triglyceride máu và tăng cholesterol máu có thể xay ra muộn hơn. Có 7% số bệnh nhân đã phai ngừng tham gia trước hạn các nghiên cứu pha II-[V do xuất hiện các biến cố bất lợi cần phải điều trị. Cần lưu ý rằng một số trường hợp viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân đang sử dụng lopinavir/ritonavir bao gồm cả những bệnh nhân tăng triglyceride tiến triển. Hơn nữa, kéo dài khoảng PR cũng được bao cao trong khi điều trị với lopinavir/ritonavir.
Bảng phân loại phản ứng có hại
Các phản ứng có hại từ thử nghiệm lâm sàng và theo dõi hậu mãi ở bệnh nhân trưởng thành và bệnh nhân nhi:
Những biến có sau đây đã được xác định là phản ứng có hại. Tất cả các biến cố từ mức độ trung bình đến nặng đã được đưa vào để tính tần suất, cho dù môi quan hệ nhân quả đã được đánh giá hay không. Các phản ứng có hại được trình bày theo nhóm cơ quan hệ thống. Trong mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự giảm dần của độ nghiêm trọng: hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 đến < 1/10), ít gặp (21/1000 đến < 1/100) va không rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu sẵn có).
Các biến cố được ghi chú tần suất là *Không rõ' được xác định thông qua theo dõi hậu mãi.
Tác dụng không mong muốn ở người trưởng thành được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và theo dãi hậu mãi
Nhóm cơ quan hệ thống.
Tần suất
Phản ứng có hại
Nhiễm Khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Hay gặp
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
Thường gặp
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da bao gồm viêm mô tế bào, viêm nang lông và nhọt
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thường gặp
Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, bệnh lympho bạch huyết
Rối loạn hệ miễn dịch
Thường gặp
Phản ứng quá mẫn bao gồm mày đay và phù mạch
Ít gặp
Hội chứng tái tạo miễn dịch
Rối loạn nội tiết
Thường gặp
Giảm năng tuyến sinh dục
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp
Rối loạn đường huyết bao gồm cả đái tháo đường, tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu, giảm cân, giảm cảm giác ngon miệng
Ít gặp
Tăng cân, tăng cảm giác ngon miệng
Rối loạn tâm thần
Thường gặp
lo âu
Ít gặp
giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp
Đau đầu (bao gồm đau nửa đầu), bệnh thần kinh (bao gồm hoặc bệnh thần kinh ngoại vi), chóng mặt, mất ngủ
Ít gặp
tai biến mạch máu não, co giật, loạn vị giác, mất vị giác, run
Rối loạn mắt
Thường gặp
Giảm thị lực
Rối loạn tai và mê đạo
Thường gặp
Ù tai, chóng mặt
Rối loạn tim
Ít gặp
Xơ vữa động mạch như nhồi máu cơ tim, block nhĩ thất, suy van ba lá
Rối loạn mạch máu
Thường gặp
tăng huyết áp
Ít gặp
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Rối loạn đường tiêu hóa
Hay gặp
Tiêu chảy, buồn nôn
Thường gặp
Viêm tụy, trào ngược dạ dày, thực quản, viêm dạ dày, ruột và viêm đại tràng, nôn, đau bụng (trên và dưới), căng phồng bụng, khó tiêu, bệnh trĩ, đầy hơi
Ít gặp
xuất huyết tiêu hóa bao gồm loét tiêu hóa, viêm tá tràng, bệnh dạ dày và xuất huyết trực tràng, viêm miệng và loét miệng, rối loạn đại tiện, táo bón, khô miệng
Rối loạn han mật
Thường gặp
Teo mỡ vùng mặt do loạn đường mỡ, phát ban bao gồm ban sần, viêm da/ban bao gồm eczema và viêm tiết bã nhờn, mồ hồi đêm, ngứa
Ít gặp
Rụng tóc, viêm mao mạch, viêm mạch
Không rõ
Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp
đau cơ, đau bộ xương bao gồm đau khớp và đau lưng, rối loạn cơ như yếu cơ và co cứng cơ
Ít gặp
Tiêu cơ vân, hoại tử xương
Rối loạn thận và đường tiết niệu
Ít gặp
Giảm độ thanh thải creatinin, viêm thận, huyết niệu
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Thường gặp
Rối loạn chức năng cương dương, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, rong kinh
Rối loạn chung vfa tình trạng của vị trí đưa thuốc
Thường gặp
Mệt mỏi bao gồm suy nhược
Mô tả một số phản ứng có hại
Hội chứng Cushing đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng đồng thời ritonavir và fluticason propionat đường xông hít hoặc xịt mũi; tác dụng tương tự cũng có thể xảy ra với các corticosteroid khác chuyển hóa qua con đường CYP3A4 như budesonid.
Tăng creatine phosphokinase (CPK), đau cơ, viêm cơ và hiểm gặp hơn là ly giải cơ vân đã được ghi nhận với các thuốc ức chế protease, đặc biệt trong trường hợp sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược có nguồn gốc nucleosid.
Liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan đến sự tái phân bố mỡ trên cơ thê (loạn dưỡng mờ), ở bệnh nhân nhiễm HIV bao gồm giam mô mỡ ở ngoại vi và dưới da mặt, tăng mô mỡ ở bụng và ở nội tạng, to ngực, tích lũy mỡ ở gáy (bướu trâu).
Liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus cũng liên quan đến các bất thường chuyển hóa như tăng triglyceride máu. tăng cholesterol máu, dé khang insulin, tang glucose máu, tăng lactat máu.
Bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng có thế tăng phản ứng viêm đối với các nhiễm trùng cơ hội không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội còn sót lại khi bat dau điều trị với liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus.
Một số trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ớ bệnh nhân có những yếu tổ nguy cơ đã biệt, nhiễm HIV tiến triển hoặc thời gian điều trị bằng liệu pháp phối hợp thuốc kháng retrovirus (CART) kéo dài. Tần suất của tác dụng không mong muốn này vẫn chưa được rõ
Trẻ em
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên, tính an toàn tương tự như đã quan sát được trên người lớn.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Bệnh nhân có các bệnh mắc kèm:
- Suy gan: Tính an toàn và hiệu quả của Aluvia chưa được thiết lập ở bệnh nhân rối loạn đáng kể chức năng gan Aluvia chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Chống chỉ định ). Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc viêm gan C mãn tính điều trị với liệu pháp phối hợp thuốc kháng retrovirus có nguy cơ cao gặp phản ứng có hại nghiêm trọng đe dọa tính mạng liên quan đến gan. Khi sử dụng phối hợp các thuốc kháng virus điều trị viêm gan B, C cần tham khảo các thông tin liên quan của các chế phẩm này
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan bao gồm viêm gan mãn tính có các bất thường về chức năng gan tăng trong suốt quá trình điều trị bằng, phác đồ phối hợp các thuốc kháng retrovirus và cần phải theo dõi theo các hướng dẫn thực hành điều trị chuẩn. Nếu dấu hiệu bệnh gan trở nên trầm trọng hơn thì cần phải xem xét tạm dừng hoặc ngừng hẳn thuốc.
- Tăng nồng độ men transaminase kèm theo có/hoặc không tăng nồng độ bilirubin đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm đơn HIV-1 đơn thuần và ở bệnh nhân điều trị dự phòng sau 7 ngày sử dụng lopinavir/ritonavir phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Một số trường hợp rồi loạn chức năng gan nghiêm trọng cũng đã được ghi nhận: tuy nhiên chưa thay được mồi liên hệ nhân quả với điều trị lopinavir/ritonavir.
- Các xét nghiệm phù hợp nên được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với lopinavir/ritonavir và theo đối chặt chè trong suốt quá trình điều trị
- Suy thận: do độ thanh thái tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kê nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng, thuốc được loại bỏ đáng kể bằng thâm tích máu hoặc thâm phân phúc mạc.
- Bệnh máu khó đông: Đã có những báo cáo về sự gia tăng tình trạng chảy máu bao gồm tụ máu dưới da tự phá tụ máu khớp ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông tuýp A và tuýp B sử dụng các thuốc ức chế protease. Một số bệnh nhân đã được bổ sung yếu tố VIII. Trong hơn một nửa số trường hợp được báo cáo, bệnh nhân vẫn tiếp tục được điều trị hoặc bắt đầu điều trị lại với ác thuốc ức chế protease nếu thuốc đã bị dừng trước đó. Mối quan hệ nhân quá đã được xác định mặc dù cơ chế tác dụng vẫn chưa được làm sáng tỏ. Vì vậy những bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông cẩn thận trọng với khả năng gia tăng tình trạng chảy máu.
Tăng lipid
- Điều trị với Aluvia có thể làm tăng rõ rệt nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid. Cần kiểm tra nồng độ triglycerid và cholesterol trước khi bắt đầu sử dụng Aluvia và kiểm tra định kỳ trong suốt quá trình điều trị. Cẩn thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có trị số xét nghiệm lúc khởi đầu điều trị cao và có tiền sử rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid cần được xử trí bằng các biện pháp phù hợp (xem thêm phần Tương tác thuốc thông tin bổ sung về tương tác nghiêm trọng với thuốc ức chế HMG-CoA reductase)
Viêm tụy
- Viêm tụy đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với Aluvia bao gồm cả những bệnh nhân có tăng triglyceride máu tiến triển. Đa số các trường hợp đã có tiền sử viêm tụy và/hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác có thể gây viêm tụy. Nồng độ triglyceride tăng rõ rệt là một nhân tố nguy cơ gây viêm tụy. Bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển có thể có nguy cơ tăng triglycerid.
- Nên cân nhắc đến viêm tụy khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng (buồn nôn, nôn, đau bụng) hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng bất thường, (nồng độ amylase hoặc lipase trong huyết thanh tăng). Cần tiến hành đánh giá những bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng trên, nên ngừng sử dụng Aluvia nếu bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy
Tăng đường huyết
- Bệnh đái tháo đường mới khởi phát, tình trạng tăng đường huyết hoặc làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường có đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế protease. Một số trường hợp xảy ra tăng đường nghiêm trọng và nhiễm toan ceton. Nhiều bệnh nhân có các tình trạng gây nhiễu khác trong đó một số đã phải điều trị bằng các thuốc cũng có thể gây tiến triển bệnh đái tháo đường hoặc tăng đường huyết
Tái phân bố mỡ và các rối loạn chuyển hóa
- Điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan đến tái phân bố mỡ trên cơ thể( loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dài của tình trạng này hiện vẫn chưa rõ ràng. Cơ chế vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Giả thuyết về mối liên quan giữa bệnh u mỡ nội tạng với các thuốc ức chế protease và bệnh teo mô mỡ với các thuốc ức chế enzym sao chép ngược có nguồn gốc nucleotide (NRTIs) đã được đề cập. Nguy cơ cao bị loạn dưỡng mỡ được ghi nhận là có liên quan với các yếu tố cá thể như tuổi cao và các yếu tố liên quan tới thuốc như: thời gian sử dụng các thuốc kháng retrovirus kéo dài và các rối loạn chuyển hóa có liên quan. Nên tiến hành khám lâm sàng để đánh giá các dấu hiệu thực thể của tình trạng tái phân bố mỡ. Nên cân nhắc việc định lượng, nồng độ lipid huyết thanh lúc đói và glucose huyết. Rối loạn lipid cần được kiểm soát bằng các biện pháp phù hợp (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Hội chứng hoạt hóa lại hệ miễn dịch:
- Các bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng khi bắt đầu liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART) có thể bị gia tăng phản ứng viêm đối với các tác nhân nhiễm trùng cơ hội không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội còn sót lại và gây ra tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng. Thông thường những phản ứng này xảy ra trong vài tuần hoặc vài tháng đầu khi bắt đầu liệu pháp CART. Các bệnh thường gặp là viêm võng mạc do Cytomegalovirus, nhiễm trực khuẩn Mycobacterium tai cho và/hoặc toàn thân, viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị nếu cần thiết
Hoại tử xương
- Mặc dù bệnh nguyên có sự tham gia của nhiều yếu tố (bao gồm việc sử dụng corticoid, rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao) nhưng các trường hợp hoại tử xương đã được ghi nhận ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc sử dụng phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART). Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có các triệu chứng đau, nhức, cứng khớp hoặc khó di chuyển.
Kéo dài khoảng PR
- Lopinavir/ritonavir được ghi nhận gây kéo dài khoảng PR ở mức vừa phải không có triệu chứng ở người tình nguyện khỏe mạnh. Đã ghi nhận rất ít báo cáo về block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc hoặc có bất thường hệ thống dẫn truyền trước đó hoặc ở bệnh nhân sử dụng các thuốc gây kéo dài khoảng PR (chẳng hạn verapamil hay atazanavir) khi họ sử dụng lopinavir/ritonavir. Nên thận trọng khi sử dụng Aluvia cho những đối tượng bệnh nhân này (xem phần Được lực học).
Tương tác với các thuốc khác
- Aluvia chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc CYP450. Aluvia có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Sự tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng kèm có thể làm tăng hoặc kéo dài hiệu quả điều trị và các tác dụng không mong muốn của các thuốc này. Tránh sử dụng đồng thời Aluvia với colchicin, đặc biệt ở bệnh nhân suy gan, suy thận.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với:
+ Tadalafil, chỉ định điều trị tăng huyết áp động mạch phối (xem phần Tương tác thuốc).
+ Acid fusidic, chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn xương khớp (xem phần Tương tác thuốc).
+ Salmeterol (xem phần tương tác thuốc).
+ Rivaroxaban (xem phần Tương tác thuốc).
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với atorvastatin. Nếu việc sử dụng atorvastatin là thực sự cần thiết thì nên sử dụng liều thấp nhất có thể và phải theo dõi cẩn thận tính an toàn. Cần thận trọng và cân nhắc giảm liều khi sử dụng phối hợp Aluvia với rosuvastatin. Nếu cần điều trị bằng thuốc ức chế HMG-CoA reductase nên lựa chọn pravastatin hoặc fluvastatin (xem phần Tương (ác thuốc)
Thuốc ức chế PDE5:
- Thận trọng đặc biệt khi chỉ định sildenafil, tadalafil hoặc vardenafil để điều trị rối loạn cương dương cho bệnh nhân đang sử dụng Aluvia. Sử dụng đồng thời Aluvia với các thuốc này làm tăng nồng độ của các thuốc và có thể gây ra các phản ứng có hại liên quan như hạ huyết áp,ngất, thay đổi thị giác và cương dương kéo dài (xem phần Tương tác thuốc). Chống chỉ định sử dụng đồng thời vardenafil và lopinavir/ritonavir (xem phần Chống chỉ định) Chống chỉ định sử dụng đồng thời sildenafil để điều trị tăng áp lực động mạch phối với Aluvia (xem phần Chống chỉ định).
- Thận trọng đặc biệt khi kê đơn Aluvia và các thuốc gây kéo dài khoảng QT như: chlorpheniramine, quinid erythromycin, clarithromycin. Thực vậy, Aluvia làm tăng nồng độ của các thuốc này khi dùng phối hợp và có thể làm tăng phản ứng có hại liên quan đến tim. Các biến cố trên tìm đã được ghi nhận với Aluvia trong nghiên cứu tiền lâm sàng: do đó những ảnh hưởng trên tim của Aluvia không thể loại trừ (xem phần Tác dụng không mong muốn và Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với rifampicin. Rifampicin khi phối hợp với Aluvia làm giảm nồng độ lopinavir dẫn đến giảm đáng kể hiệu quả điều trị của lopinavir. Nồng độ thích hợp của lopinavir ritonavir có thể đạt được khi sử dụng Aluvia liều cao hơn nhưng điều này có liên quan đến nguy cơ cao gây độc trên gan và trên tiêu hóa. Do đó. nên tránh sử dụng phối hợp trừ khi thực sự cần thiết (xem phần Tương tác thuốc).
- Việc sử dụng đồng thời Aluvia và fluticason hoặc các glucocorticoid khác chuyển hóa qua CYP3A4 như budesonid không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng toàn thân của corticoid bao. gồm cả hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận (xem phần Tương tác thuốc).
Lưu ý khác: Aluvia không phải thuốc điều trị tận gốc nhiễm virus HIV hay bệnh AIDS. Do đó vẫn có nguy cơ lây nhiễm HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu khi dùng Aluvia. Vì vậy, nên có những biện pháp thận trọng phù hợp. Những bệnh nhân đang sử dụng Aluvia vẫn có thể tiến triển tình trạng nhiễm trùng hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV và bệnh AIDS
Phụ nữ có thai
Theo nguyên tắc, khi quyết định sử dụng, thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ có thai và để hạn chế nguy cơ lây nhiễm HIV trực tiếp sang trẻ sơ sinh, các dữ liệu về sử dụng thuốc trên động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng trên phụ nữ có thai cần được đưa vào để mô tả tính an toàn cho thai nhi
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ có kiểm soát tốt được thiết kế, hợp lý về việc sử dụng thuốc Aluvia trên phụ nữ có thai. Theo dõi hậu marketing thông qua Dữ liệu đăng ký sử dụng thuốc kháng retrovirus ở phụ nữ có thai được thành lập từ tháng 01 năm 1989 cho thấy không có báo cáo nào về sự tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở hơn 600 phụ nữ sử dụng Aluvia trong ba tháng đầu thai kỳ. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi sử dụng lopinavir ở bất kỳ giai đoạn thai kỳ nào ngang bằng với tỷ lệ dị tật bẩm sinh quan sát được trong quần thể chung. Không có trường, hợp dị tật bẩm sinh gợi ý nguyên nhân gây ra bởi thuốc. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản (xem phần Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Dựa vào những dữ liệu hạn chế đã mô tả ở trên nguy cơ dị tật không chắc chắn xảy ra trên người.
Phụ nữ cho con bú
Nghiên cứu trên chuột cho thấy lopinavir được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Theo nguyên tắc, người mẹ nhiễm HIV nên được khuyến cáo không cho con bú dưới bất kỳ hình thức nào để tránh lây nhiễm HIV.
Ảnh hướng lên khả năng sinh sản
Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Hiện không có dữ liệu nào về ảnh hưởng của lopinavir/ritonavir trên khả năng sinh sản ở người.
Lái xe: Chưa có nghiên cứu nào. về tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được công bố. Bệnh nhân nên được thông báo về tác dụng không mong muốn buồn nôn đã được báo cáo khi sử dụng Aluvia (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Tương tác thuốc
Aluvia chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc CYP4S0 trên in vitro. Sử dụng đồng thời Aluvia với các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương dẫn tới tăng tác dụng điều trị và phản ứng có hại của chúng. Aluvia không ức chế CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2E1, CYP2B6 hoặc CYP ở nồng độ được ghi nhận trên lâm sàng (xem phần Chống chỉ định).
Nghiên cứu in vivo cho thấy Aluvia tự cảm ứng chuyển hóa của chính mình và làm tăng chuyển hóa sinh học của một số thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450 (bao gồm CYP2C9 và CYP2C19) và qua phản ứng liên hợp với acid glucuronic. Điều này làm giảm nồng độ trong huyết tương và giảm hiệu quả điều trị của các thuốc sử dụng đồng thời.
Các thuốc các thuốc chống chỉ định đặc biệt do gây tương tác nghiêm trọng và có khả năng gây biến cố bất lợi nghiêm trọng được liệt kê trong phần Chống chỉ định:
Tất cả các nghiên cứu về tương tác, nếu không có mô tả đặc biệt nào khác đều được tiến hành với viên nang lopinavir/ritonavir thì nồng độ của lopinavir thấp hơn khoảng 20% so với khi dùng viên nén 200/50 mg.
Những tương tác lý thuyết và những tương tác đã được ghi nhận giữa các thuốc kháng retrovirus và các thuốc khác được liệt kê trong bảng dưới đây.
Bảo quản: Bảo quản viên nén bao film Aluvia ở nhiệt độ không quá 30oC.
Đóng gói: Hộp 120 viên
Thương hiệu: Abbvie
Nơi sản xuất: Abbvie Deutschland GmBH & Co.KG (Đức)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kỹ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.