Viên nén Crestor 5mg điều trị tăng cholesterol máu, giảm mỡ máu (2 vỉ x 14 viên)
P00626
Thương hiệu: CrestorDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp...
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Nhà sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Crestor 5mg là gì?
Crestor 5mg là một loại thuốc dạng viên nén được sử dụng để điều trị cholesterol cao và mức lipid trong máu. Nó chủ yếu được chỉ định cho bệnh nhân bị tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa, bao gồm tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb). Crestor hoạt động như một phương pháp bổ trợ cho chế độ ăn uống khi chế độ ăn và các biện pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân) không đủ giảm mức cholesterol. Thành phần hoạt chất trong Crestor là rosuvastatin calcium, có sẵn ở các liều 5mg, 10mg và 20mg.
Thành phần Crestor 5mg
Hoạt chất:
- Rosuvastatin: 5mg, 10mg, 20mg (dưới dạng rosuvastatin calci)
Tá dược:
- Thành phần nhân viên thuốc: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, calci phosphat, crospovidon, magnesi stearat.
- Thành phần bao viên: Lactose monohydrat, hypromellose, glycerol triacetat, titan dioxyd (E171), sắt oxyd vàng/đỏ (E172).
Công dụng Crestor 5mg
Chỉ định
- Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
- Rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): CRESTOR được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).
- Tăng triglycerid: CRESTOR được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử (bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi và người lớn): Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (bệnh nhi từ 8 đến 17 tuổi): Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên trẻ em và thanh thiếu niên 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C > 190mg/dL hay > 160mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.
- Chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch: CRESTOR được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
- Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát: Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là >= 50 tuổi ở nam giới, >= 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP >= 2mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, CRESTOR được chỉ định:
- Giảm nguy cơ đột quỵ
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
Giới hạn điều trị: CRESTOR chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại của Fredrickson.
Tác dụng phụ của Crestor 5mg
Các biến cố không mong muốn được ghi nhận khi dùng CRESTOR thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng CRESTOR rút khỏi nghiên cứu do biến cố không mong muốn. Tần suất của các biến cố không mong muốn như sau: Thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Rối loạn hệ nội tiết:
- Thường gặp: Đái tháo đường(*).
Rối loạn tâm thần:
- Tần số không rõ: Trầm cảm.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt.
- Rất hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh, giảm trí nhớ.
- Không rõ tần số: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ, ác mộng), suy giảm nhận thức.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Tần số không rõ: Ho, khó thở.
Rối loạn hệ tiêu hoá:
- Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
- Hiếm gặp: Viêm tụy.
- Tần số không rõ: Tiêu chảy.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Ngứa, phát ban và mề đay.
- Tần số không rõ: Hội chứng Steven-Johnsons.
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương:
- Thường gặp: Đau cơ.
- Hiếm gặp: Bệnh cơ, tiêu cơ vân.
- Rất hiếm gặp: Đau khớp.
- Tần số không rõ: Tổn thương gân, bệnh lý hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch.
Các rối loạn tổng quát:
- Thường gặp: Suy nhược.
(*) Theo ghi nhận trong nghiên cứu JUPITER (báo cáo tần số tổng quát là 2,8% ở nhóm dùng rosuvastatin và 2,3% ở nhóm giả dược) chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân đã sẵn có nguy cơ cao tiến triển bệnh đái tháo đường (xem phần Lưu ý và thận trọng khi sử dụng).
Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc có khuynh hướng phụ thuộc liều sử dụng.
Tác động trên thận:
- Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Crestor. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng CRESTOR 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng CRESTOR 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
Tác động trên hệ cơ-xương:
- Tác động trên hệ cơ-xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Crestor ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20mg.
- Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời (xem Lưu Ý và Thận Trọng Khi Sử Dụng).
Tác động trên gan:
- Cũng giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Trong nghiên cứu JUPITER, 17.802 bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin 20mg (n=8901) hoặc giả dược (n=8901) trong thời gian trung bình 2 năm. Tỉ lệ phần trăm bệnh nhân ngưng điều trị vì tác dụng ngoại ý (không xét đến quan hệ nhân quả với trị liệu) ở nhóm dùng rosuvastatin cao hơn so với nhóm giả dược, tương ứng là 6,6% so với 6,2%. Đau cơ là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất dẫn đến việc ngưng điều trị.
Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất bệnh đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân dùng rosuvastatin là 2,8% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược 2,3%. Mức HbA1c trung bình tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê đến 0,1% ở nhóm điều trị bằng rosuvastatin so với nhóm giả dược. Số lượng bệnh nhân có HbA1c > 6,5% vào cuối đợt thử nghiệm ở nhóm dùng rosuvastatin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược (xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và Đặc tính dược lực học).
Các phản ứng ngoại ý ghi nhận được > 2% ở các bệnh nhân và các tỉ lệ này cao hơn so với nhóm giả dược được trình bày ở Bảng 1.
- Bảng 1: Các phản ứng ngoại ý* được ghi nhận ≥2% bệnh nhân dùng CRESTOR và > nhóm giả dược trong nghiên cứu JUPITER (tính theo % số bệnh nhân).
(*Các phản ứng ngoại ý cần xử trí khẩn theo định danh của MedDRA.)
Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi:
- Trong nghiên cứu có đối chứng 12 tuần ở các bệnh nhi nam và bệnh nhi nữ đã có kinh nguyệt, dữ liệu về tính an toàn và khả năng dung nạp khi dùng CRESTOR 5mg đến 20mg mỗi ngày nhìn chung tương tự với nhóm giả dược (xem phần Đặc tính dược lực học và phần Đặc tính dược động học, Các nhóm bệnh nhân đặc biệt).
- Tuy nhiên, sự tăng creatin phosphokinase (CK) huyết thanh > 10 x ULN được ghi nhận nhiều hơn ở nhóm bệnh nhi dùng rosuvastatin so với nhóm giả dược. 4 trường hợp trong 130 (3%) bệnh nhi điều trị bằng rosuvastatin (2 bệnh nhân dùng liều 10mg, 2 bệnh nhân dùng liều 20mg) bị tăng CK > 10 x ULN so với không có trường hợp nào trong số 46 bệnh nhi dùng giả dược.
Kinh nghiệm trong quá trình lưu hành thuốc:
Ngoài các phản ứng đề cập ở trên, các biến cố không mong muốn sau cũng được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc Crestor:
Rối loạn huyết học:
- Tần xuất chưa biết: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ gan-mật:
- Rất hiếm gặp: Vàng da, viêm gan.
- Hiếm gặp: Tăng men gan.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
- Tần xuất chưa biết: Nữ hoá tuyến vú.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Mắc bệnh gan tiến triển, tăng transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân, transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Có bệnh lý về cơ.
- Đang dùng cyclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Chống chỉ định liều 40 mg cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân, bao gồm:
- Suy thận vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
- Suy giáp.
- Tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc bệnh lý cơ có tính di truyền.
- Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
- Nghiện rượu.
- Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
- Bệnh nhân châu Á.
- Dùng kết hợp fibrat.
Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng trên thận:
- Bệnh nhân có thể bị protein niệu khi điều trị bằng Crestor ở liều cao (40 mg). Tình trạng này phần lớn chỉ thoáng qua và thỉnh thoảng xảy ra nhưng cần đánh giá chức năng thận thường xuyên khi kê đơn Crestor liều cao kéo dài.
Ảnh hưởng trên cơ xương:
- Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và hiếm khi là tiêu cơ vân đã được ghi nhận ớ những bệnh nhân điều trị bằng Crestor ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.
- Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 ULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 ULN thì không nên bắt đầu điều trị bằng Crestor.
Trước khi điều trị
Giống như các chát ức chế HMG-CoA reductase, Crestor có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, cần thận trọng khi dùng Crestor ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tốn thương cơ, bệnh lý cơ/tiêu cơ vân; xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp;
- Suy giám chức năng thận.
- Nhược giáp.
- Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền.
- Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó.
- Tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu.
- Tệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân.
- Các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Dùng đồng thời với các fibrat.
- Khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
- Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 ULN, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong khi điều trị
- Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc. Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, cứng cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sậm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc.
- Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp. Nên ngưng dùng Crestor nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (> 5 ULN) hoặc có triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK < 5 ULN).
- Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại Crestor hoặc dùng một chất ức chế HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Có rất hiếm các báo cáo về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau quá trình điều trị với nhóm statins, kể cả rosuvastatin.
- Đặc điểm lâm sàng cùa IMNM là yếu các cơ đầu gần (proximal muscle) và tăng creatin kinase huyết thanh, những triệu chứng này vẫn tiếp diễn mặc dù đã ngừng dùng statin.
- Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ.
- Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
- Gemfibrozil.
- Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
- Niacin liều cao (> 1 g/ngày).
- Colchicin.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế HMG - CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azole, các chất ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid.
- Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với chất ức chế HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa Crestor và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp Crestor với fibrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi hơn nữa nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
- Không nên dùng Crestor cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng đến gan:
- Cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, Crestor nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân uống quá nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Khuyến cáo rằng các xét nghiệm chức năng gan được thực hiện trước và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Nên ngừng sử dụng Crestor hoặc giảm liều nếu mức transaminase huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Tỷ lệ báo cáo về các biến cố gan nghiêm trọng (bao gồm chủ yếu là tăng transaminase gan) khi sử dụng thuốc sau tiếp thị cao hơn ở liều 40 mg.
- Ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu thứ phát do suy giáp hoặc hội chứng thận hư, bệnh cơ bản nên được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Crestor.
Chủng tộc:
Các nghiên cứu về dược động học cho thấy sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian ở người châu Á so với người da trắng.
Ảnh hưởng nội tiết:
Có thể bị tăng HbA1c và nồng độ glucose máu lúc đói khi sử dụng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm cả Crestor. Một số trường hợp sự gia tăng này có thể vượt ngưỡng để xác định bệnh đái tháo đường (tiểu đường).
Các chất ức chế protease:
Dùng đồng thời Crestor với thuốc ức chế protease điều trị HIV, viêm gan siêu vi C (HCV) có thể tăng nguy cơ tổn thương cơ, tiêu cơ và dẫn đến tổn thương thận gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với một vài chất ức chế protease trừ khi có sự điều chỉnh liều Crestor.
Không dung nạp glucose:
Không chỉ định Crestor cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose.
Bệnh nhi:
Thận trọng khi chỉ định Crestor cho trẻ em và thanh thiếu niên vì có thể gặp phải các tác dụng ngoại ý tương tự ở người lớn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của Crestor trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì Crestor không thể ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai
Crestor 5mg chống chỉ định trên phụ nữ có thai.
Phụ nữ có thể mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng Crestor trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng giới hạn về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng Crestor thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Thời kỳ cho con bú
Chống chỉ định Crestor 5mg cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế protein vận chuyển:
- Rosuvastatin là chất nền cho một số protein vận chuyển bao gồm chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và chất vận chuyển dòng chảy BCRP.
- Dùng đồng thời Crestor 5mg với các sản phẩm thuốc ức chế các protein vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ mắc bệnh cơ.
Ciclosporin:
- Crestor 5mg làm tăng tiếp xúc với rosuvastatin và có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ. Do đó, ở những bệnh nhân đang dùng ciclosporin, liều Crestor không được vượt quá 5 mg x 1 lần/ngày.
Thuốc ức chế protease:
- Mặc dù cơ chế tương tác chính xác chưa được biết rõ, việc sử dụng đồng thời chất ức chế protease có thể làm tăng mạnh mức độ phơi nhiễm với rosuvastatin. Việc sử dụng đồng thời Crestor và một số phối hợp thuốc ức chế protease có thể được xem xét sau khi cân nhắc cẩn thận về việc điều chỉnh liều Crestor dựa trên sự gia tăng dự kiến khi tiếp xúc với rosuvastatin.
Gemfibrozil và các sản phẩm làm giảm lipid khác:
- Sử dụng đồng thời Crestor 5mg và gemfibrozil làm tăng 2 lần rosuvastatin Cmax và AUC. Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác cụ thể, không dự kiến có tương tác liên quan đến dược động học với fenofibrate, tuy nhiên có thể xảy ra tương tác dược lực học.
- Gemfibrozil, fenofibrate, các fibrat khác và liều hạ lipid (> hoặc bằng 1g/ngày) của niacin (acid nicotinic) làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế HMG-CoA reductase, có thể vì chúng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng một mình. Những bệnh nhân này cũng nên bắt đầu với liều 5 mg.
Ezetimibe:
- Sử dụng đồng thời 10 mg Crestor và 10 mg ezetimibe đã làm tăng AUC của rosuvastatin lên 1,2 lần ở những đối tượng tăng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực học, về tác dụng ngoại ý, giữa Crestor và ezetimibe.
Thuốc kháng acid:
- Việc dùng đồng thời Crestor với hỗn dịch thuốc kháng acid có chứa nhôm và magie hydroxit làm giảm nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin khoảng 50%. Tác dụng này được giảm nhẹ khi dùng thuốc kháng acid 2 giờ sau Crestor.
Axit fusidic:
- Cũng như các statin khác, các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo trong kinh nghiệm sau khi tiếp thị khi sử dụng đồng thời rosuvastatin và axit fusidic. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và có thể tạm ngừng điều trị bằng rosuvastatin.
Erythromycin:
- Sử dụng đồng thời Crestor và erythromycin làm giảm 20% AUC (0-t) và giảm 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể do tăng nhu động ruột do erythromycin gây ra.
Enzyme cytochrome P450:
- Rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không phải là chất cảm ứng của các isoenzyme cytochrome P450. Ngoài ra, rosuvastatin là chất nền kém cho các isoenzyme này. Do đó, các tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được mong đợi.
- Không có tương tác liên quan về mặt lâm sàng nào được ghi nhận giữa rosuvastatin và fluconazole (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazole (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Tương tác cần điều chỉnh liều rosuvastatin:
- Khi cần thiết phải dùng đồng thời Crestor với các sản phẩm thuốc khác được biết là làm tăng tiếp xúc với rosuvastatin, nên điều chỉnh liều Crestor. Bắt đầu với liều Crestor 5 mg x 1 lần/ngày nếu mức tăng phơi nhiễm dự kiến (AUC) xấp xỉ 2 lần hoặc cao hơn.
- Liều tối đa hàng ngày của Crestor nên được điều chỉnh để mức phơi nhiễm rosuvastatin dự kiến sẽ không vượt quá liều Crestor tối đa hàng ngày được đề nghị dùng mà không tương tác với các sản phẩm thuốc. Ví dụ, trong đó liều khuyến cáo của Crestor là 20 mg; liều Crestor dùng kết hợp ritonavir/atazanavir (tăng 3,1 lần) không được vượt quá 5 mg, và liều Crestor dùng với gemfibrozil (tăng 1,9 lần) không được vượt quá 10 mg.
Các thuốc khác:
- Sử dụng đồng thời fibrat có thể gây viêm cơ nặng và myoglobin niệu.
Ảnh hưởng của rosuvastatin đối với các sản phẩm thuốc dùng chung:
- Cũng như các chất ức chế men khử HMG-CoA khác, việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều lượng Crestor ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ như warfarin hoặc một chất chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến việc tăng Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng hoặc giảm liều Crestor có thể làm giảm INR. Trong những tình huống như vậy, cần theo dõi INR thích hợp.
Thuốc uống tránh thai/liệu pháp thay thế hormone (HRT):
- Sử dụng đồng thời Crestor và một loại thuốc tránh thai đã làm tăng ethinyl estradiol và norgestrel AUC tương ứng là 26% và 34%. Những nồng độ tăng trong huyết tương này nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai. Không có dữ liệu dược động học ở những đối tượng dùng đồng thời Crestor và HRT và do đó không thể loại trừ tác dụng tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Cách dùng Crestor 5mg
Liều dùng
-
Trước khi bắt đầu điều trị: Bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều CRESTOR cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
-
Điều trị tăng cholesterol máu:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg hoặc 10mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng CRESTOR.
- Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn.
- Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết.
- Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên.
- Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40mg.
-
Dự phòng biến cố tim mạch:
- Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20mg mỗi ngày.
-
Trẻ em:
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử:
- Khoảng liều khuyến cáo là 5-10mg/ngày đường uống trên bệnh nhân 8 đến < 10 tuổi.
- Liều 5-10mg/ngày trên bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi.
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử:
- Liều khuyến cáo là 20mg/ngày đường uống trên bệnh nhi từ 7-17 tuổi.
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử:
-
Người cao tuổi:
- Nên bắt đầu với liều 5mg 1 lần 1 ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều do tuổi tác.
-
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình.
- Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60ml/min) là 5mg.
- Liều 40mg được chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận trung bình.
-
Bệnh nhân suy gan:
- Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7.
- Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9.
- Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận.
- Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng CRESTOR cho các bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
-
Bệnh nhân châu Á:
- Ở bệnh nhân châu Á, cân nhắc khởi đầu với CRESTOR 5mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương.
- Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20mg/ngày.
-
Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:
- Phối hợp với gemfibrozil: Khởi đầu với CRESTOR 5mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTOR không nên vượt quá 10mg/lần/ngày.
- Phối hợp với atazanavir hoặc lopinavir và ritonavir hoặc atazanavir và ritonavir: Khởi đầu với CRESTOR 5mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTOR không nên vượt quá 10mg/lần/ngày.
-
Thời gian dùng thuốc: CRESTOR có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Thông tin sản xuất
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Bảo quản: Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc.
Nơi sản xuất: IPR Pharmaceuticals INC. (Hoa Kỳ)
Thương hiệu: AstraZeneca
Câu hỏi thường gặp
CRESTOR có thể dùng cùng với các loại thuốc hạ cholesterol khác không?
Có thể, nhưng cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ. Sử dụng đồng thời với các thuốc như gemfibrozil, niacin, hoặc các thuốc ức chế protease có thể tăng nguy cơ tác động lên cơ xương. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng phối hợp các thuốc này.
Có cần kiểm tra chức năng gan khi dùng CRESTOR không?
Có, nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh tăng cao đáng kể, cần giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc.
Tôi có thể lái xe khi dùng CRESTOR không?
CRESTOR không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể bị chóng mặt, nếu xảy ra triệu chứng này, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.