Viên nang cứng Lipanthyl 200mg Abbott điều trị tăng cholesterol máu, giảm mỡ máu (2 vỉ x 15 viên)
P01084
Thương hiệu: AbbottDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Điều trị các trường hợp tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp...
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Nhà sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Viên nang cứng Lipanthyl là gì?
Lipanthyl 200mg của Abbott Laboratories Private Limited với thành phần chính là fenofibrate. Đây là thuốc dùng để điều trị tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp, tăng lipoprotein máu thứ phát. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, màu nâu vàng nhạt.
Thành phần Viên nang cứng Lipanthyl
Thành phần
- Hoạt chất chính: Fenofibrate (INN) 200mg
- Tá dược: lactose monohydrate; magnesium stearate; tinh bột đã gelatin hóa; Natrilauril sulfate; crospovidone.
- Tá dược có hoạt tính: mỗi viên chứa: 101mg Lactose monohydrate
Công dụng Viên nang cứng Lipanthyl
Chỉ định
Thuốc Lipanthyl 200mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp (rối loạn lipid máu bao gồm cả rối loạn lipoprotein huyết các dạng IIa, Ib, III, IV và V) ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ: Biện pháp làm giảm thể trọng hoặc tăng cường hoạt động thể lực), đặc biệt khi có những bằng chứng có nguy cơ khác kèm theo như là cao huyết áp và hút thuốc lá.
- Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự bất thường lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị căn nguyên (ví dụ: Rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).
- Chế độ ăn kiêng trước khi dùng thuốc vẫn phải tiếp tục.
Dược lực học
Nhóm dược lý
Các chất làm giảm lipid huyết thanh/cholesterol và điều chỉnh triglyceride/các fibrate.
- Fenofibrate là dẫn chất của acid fibric, chất được báo cáo là có tác dụng làm thay đổi mức lipid ở người thông qua việc hoạt hóa peroxisome proliferator activated receptor type a (PPARK). Thông qua việc hoạt hóa PPARA, fenofibrate làm tăng thủy phân lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglyceride khỏi huyết tương nhờ hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C - III. Việc hoạt hóa PPARK cũng làm tăng tổng hợp apoprotein AI và AII.
- Hiệu quả khởi đầu nêu trên đối với lipoprotein dẫn đến làm giảm LDL và VLDL có chứa apoprotein B và làm tăng HDL có chứa apoprotein AI và AII. Thêm vào đó, thông qua việc làm thay đổi tổng hợp và dị hóa các hợp phần của VLDL, fenofibrate làm tăng độ thanh thải LDL và giảm LDL tỷ trọng thấp, các chất này thường có hàm lượng cao trong các dạng tăng sinh lipoprotein vữa xơ tại mạch, một dạng rối loạn thường gặp ở các bệnh nhân có nguy cơ về bệnh mạch vành tim.
- Có bằng chứng cho rằng điều trị với fenofibrate có thể làm giảm nguy cơ tim mạch nhưng chưa cho thấy rằng giảm được mọi nguyên nhân tử vong nguyên phát hoặc thứ phát của bệnh tim mạch.
- Điều trị với fenofibrate trung bình 38 tháng cho thấy giảm đáng kể sự tiến triển của tổn thương động mạch vành với tiêu chí đánh giá chụp định lượng động mạch vành là 40%. Sự lắng cặn cholesterol ngoài thành mạch (gần và sinh u vàng) có thể được giảm đáng kể hoặc thậm trí loại bỏ hoàn toàn trong quá trình điều trị với fenofibrate.
- Các bệnh nhân bị tăng fibrinogen được điều trị với fenofibrate cho thấy giảm đáng kể chỉ số này, và tăng chỉ số Lp(a). Các chất thể hiện cho quá tình viêm như C Reactive Protein cũng giảm khi điều trị với fenofibrate. Ảnh hưởng của unicosuric lên fenofibrate dẫn đến giảm nồng độ acid uric khoảng 25% đây là lợi ích thêm vào cho các bệnh nhân bị rối loạn lipid máu có tăng uric máu.
- Fenofibrate đã được chứng minh là có tác dụng chống kết tập tiểu cầu ở động vật và trong một nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy việc giảm kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP, acid arachidonic và epinephrine.
Dược động học
Hấp thu
- Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 4 đến 5 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương ổn định trong suốt quá trình điều trị liên tục ở mọi cá thể. Fenofibrate tăng hấp thu khi uống trong bữa ăn.
Phân bố
- Acid Fenofibric gắn mạnh với albumin huyết tương (trên 99%).
Chuyển hoá
- Sau khi uống, fenofibrate nhanh chóng bị thủy phân bởi các esterase thành chất chuyển hóa hoạt động là acid fenofibric. Không phát hiện được fenofibrate nguyên dạng trong huyết tương. Fenofibrate không phải là chất nền của CYP3A4. Không bị chuyển hóa ở microsome gan.
Thải trừ
- Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thuốc được thải trừ hoàn toàn trong vòng 6 ngày. Fenofibrate được thải trừ chủ yếu ở dạng acid fenofibric và glucurono - conjugate.
Với các bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải huyết tương với acid fenofibric không đổi. Các nghiên cứu dược động học sau khi uống liều đơn hoặc điều trị dài ngày đã cho thấy thuốc không tích lũy. Acid fenofibric không bị loại trừ khi thẩm tích máu.
Thời gian bán thải trong huyết tương của acid fenofibric là khoảng 20 giờ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lipanthyl 200mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR>1/100
- Tiêu hoá: Rối loạn dạ dày, các triệu chứng cơ dày - ruột năng và thực thể dạ dày - ruột đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi.
- Xét nghiệm: Tăng transaminase, tăng nồng độ homocysteine máu.
Ít gặp, 1/1000< ADR<1/100
- Thần kinh: Đau đầu.
- Tim mạch: Nghẽn mạch (tắc mạch mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
- Tiêu hoá: Viêm tụy.
- Da và mô dưới da: Tăng nhạy cảm da.
- Cơ xương và mô liên kết: Rối loạn cơ (ví dụ: Về cơ, mô liên đau cơ, viêm cơ, kết và xương các cơn đau cơ và yếu cơ).
- Gan: Bệnh sỏi mật.
- Sinh sản: Rối loạn chức năng tình dục.
- Xét nghiệm: Tăng creatinin máu.
Hiếm gặp, 1/10.000<ADR<1/1000
- Toàn thân: Dị ứng.
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm Haemoglobin máu và bạch huyết, giảm số lượng bạch cầu.
- Gan: Viêm gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Lipanthyl 200mg, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thận trọng khi dùng thuốc
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Không dùng thuốc trong những trường hợp sau đây:
- Suy gan (bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường về chức năng gan dai dẳng không rõ nguyên nhân),
- Bệnh túi mật,
- Bệnh thận mãn tính nghiêm trọng,
- Trẻ em
- Thời kỳ cho con bú
- Viêm tụy cấp tính hoặc mạn tính ngoại trừ trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu nặng,
- Tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc nhiễm độc với ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen
- Mẫn cảm với dược chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trong mục “THÀNH PHẦN CHO MỖI VIÊN”.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Thuốc không thay thế được chế độ ăn kiêng, cần dùng thuốc đều đặn. phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.
Tăng lipid máu thứ phát:
- Nguyên nhân của tăng lipid máu thứ phát như là bị bệnh tiểu đường type 2 không kiểm soát được, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh lý gan tắc nghẽn, đang dùng dược lý trị liệu, nghiện rượu, các tình trạng này nên cân nhắc điều trị triệt để trước khi điều trị với fenofibrate. Với các bệnh nhân tăng lipid máu đang sử đụng các oestrogen hoặc các liệu pháp tránh thai có chứa oestrogen thì nên được xác định rõ ràng rằng liệu tăng lipid máu là nguyên phát hay thứ phát (có thể chỉ số lipid tăng là do uống oestrogen).
Chức năng gan:
- Cũng như các thuốc giảm lipid khác, nồng độ transaminase tăng đã ghi nhận được trên một số bệnh nhân. Trong đa số trường hợp, sự tăng này là thoáng qua, nhỏ và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase định kỳ mỗi 3 tháng trong 12 tháng điều trị đầu tiên và định kỳ sau đó. Cần thận trọng với các bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase tiến triển và nên ngừng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) tăng lên hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Khi các triệu chứng cho thấy có xảy ra viêm gan (ví dụ như vàng da, ngứa), và chẩn đoán này được xác nhận bởi xét nghiệm, thì nên ngừng dùng fenofibrate.
Tụy:
- Viêm tụy đã được ghi nhận ở các bệnh nhân dùng fenofibrate (xem mục Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn). Điều này cho thấy thất bại trong điều trị ở những bệnh nhân tăng triglyceride máu nghiêm trọng, đây là ảnh hưởng trực tiếp của thuốc hoặc là hiện tượng thứ cấp do sỏi đường mật hoặc bùn gây tắc nghẽn ống mật chủ gây ra.
Cơ:
- Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp tiêu cơ vân hiếm gặp, cố hoặc không kèm với suy thận, đã được báo cáo khi dùng các fenofibrate và các thuốc làm giảm lipid khác. Tỷ lệ mắc các rối loạn này tăng lên với các trường hợp albumin máu thấp và đã có tiền sử suy thận.
Bệnh nhân có các yếu tố tiềm ẩn của bệnh cơ và/hoặc tiêu cơvân bao gồm: trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn di truyền về cơ, suy thận, suy giáp và nghiện rượu, những điều này có thể tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân này, nên cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng fenofibrate.
Nên nghi ngờ có độc tính cơ ở các bệnh nhân có đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co cứng cơ và yếu cơ và/hoặc tăng CPK đáng kể (nồng độ vượt quá 5 lần mức bình thường). Trong trường hợp này nên ngưng điều trị với fenofibrate.
Nguy cơ độc tính cơ có thể tăng lên nếu phối hợp với fibrate khác hoặc một thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt là các trường hợp đã từng bị bệnh về cơ. Do đó, kê đơn phối hợp fenofibrate với thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc một fibrate khác chỉ nên được áp dụng với các bệnh nhân bị rối loạn lipid máu hỗn họp nặng và có nguy cơ tim mạch cao mà chưa có tiền sử bệnh về cơ và cần theo dõi chặt chẽ tiềm năng độc tính cơ.
Chức năng thận:
- Nên ngưng điều trị với các trường hợp có chỉ số creatinine tăng > 50% ULN (giới hạn trên của mức bình thường). Khuyến cáo đo nồng độ creatinine trong 3 tháng đầu kể từ khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó (các liều khuyến cáo, xem mục 4.2 Liều lượng và cách dùng).
Tá dược:
Do thuốc có chứa lactose, các bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo (giả dược) (n=2344) có tần số được chỉ ra dưới đây:
DRA trên các nhóm hệ thống cơ thể |
Phổ biến ≥ 1/100, < 1/10 |
Không phổ biến ≥ 1/1,000, < 1/100 |
Hiếm ≥ 1/10,000, < 1/1,000 |
Rất hiếm < 1/10,000 bao gồm cả các báo cáo riêng biệt |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
- |
- |
Giảm Haemoglobin Giảm số lượng bạch cầu |
- |
Rối loạn hệ miễn dịch |
- |
- |
Dị ứng |
- |
Rối loạn hệ thần kinh |
- |
Đau đầu |
Mệt mỏi, chóng mặt |
- |
Rối loạn mạch |
- |
Nghẽn mạch (tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)* |
- |
- |
Rối loạn dạ dày-ruột |
Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày-ruột (đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi) |
Viêm tụy* |
- |
- |
Các rối loạn gan mật |
Tăng transaminase (xem mục 4.4) |
Bệnh sỏi mật (xem mục 4.4) |
Viêm gan |
- |
Rối loạn da và mô dưới da |
- |
Tăng nhạy cảm trên da (ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay) |
Rụng tóc Phản ứng nhạy cảm ánh sáng |
- |
Các rối loạn về cơ, mô liên kết và xương |
- |
Rối loạn cơ (ví dụ: đau cơ, viêm cơ, các cơn đau cơ và yếu cơ) |
- |
- |
Các rối loạn về ngực và hệ thống sinh sản |
- |
Rối loạn chức năng tình dục |
- |
- |
Xét nghiệm |
- |
Tăng Creatinin máu |
Tăng ure máu |
- |
- Trong nghiên cứu FIELD, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên 9.795 bệnh nhân bị đái tháođường type 2,thấy tăng có ýnghĩa thống kê cáctrường hợp viêm tụy với các bệnh nhân dùng fenofibrate so với các bệnh nhân dùng giả dược (0.8% so với 0.5%, p= 0.0031). Cũng trong nghiên cứu này, đã ghi nhận được sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắc bệnh nghẽn mạch phổi (0,7% ở nhóm giả dược so với 1.1% ở nhóm dùng fenofibrate; p= 0.022) và tăng không đáng kể huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1.0% [48/4.900 bệnh nhân] so với fenofibrate 1.4% [67/4.895 bệnh nhân];p= 0.074).
- Ngoài các sự kiện đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo tự phát khi sử dụng Lipanthyl 200M trong quá trình hậu mãi. Chưa ước tính được tần số chính xác dựa trên các dữ liệu hiện có và do đó được xếp là “Không rõ”.
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Bệnh phổi kẽ.
- Các rối loạn cơ, mô liên kết và các rối loạn xương: Tiêu cơ vân.
- Các rối loạn gan mật: Vàng da, biến chứng của sỏi mật (ví dụ: viêm túi mật, viêm đường mật, cơn đau ống mật).
- Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng nghiêm trọng ở da (ví dụ: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc)
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Thuốc uống chống đông:
- Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Khuyến cáo giảm liều của thuốc uống chống đông khoảng một phần ba khi bắt đầu điều trị và sau đó nếu cần thì điều chỉnh liều theo INR (tỉ lệ chuẩn quốc tế).
- Cyclosporin:
- Đã ghi nhận được một vài trường hợp suy giảm chức nặng thận thuận nghịch nghiêm trọng khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp có thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
- Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác:
- Nguy cơ độc tính cơ tăng lên nếu phối hợp fibrate với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc với các fibrate khác. Khi sử dụng sự phối hợp này nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu về độc tính với cơ trên bệnh nhân (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Các Glitazone:
- Đã ghi nhận được một số trường HDL-cholesterol thuận nghịch khi dùng đồng thời fenofibratte và các glitazone. Vì vậy khuyến cáo theo dõi HDL-cholesterol nếu dùng sự kết hợp trên và ngừng dùng nếu HDL-cholesterol quá thấp.
- Các enzyme Cytochrome P450:
- Các nghiên cứu in vitro sử dụng các tiểu thể gan người cho thấy rằng fenofibrate và acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrome (CYP) P450 như CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Ở nồng độ điều trị thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, và ức chế mức độ nhẹ đến trung bình lên CYP2C9.
- Bệnh nhân dùng phối hợp fenofibrate và các thuốc chuyến hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9 có chỉ số điều trị hẹp nên được theo dõi cẩn trọng và nếu cần thiết thì khuyến cáo giảm liều các thuốc này.
Cách dùng Viên nang cứng Lipanthyl
Liều dùng
Người lớn
- Liều khuyến cáo là 200mg mỗi ngày.
Trẻ em
- Chưa xác định được an toàn và hiệu quả của fenofibrate với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu hiện hành. Vì thế không khuyến cáo dùng fenofibrate với trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
- Với bệnh nhân cao tuổi, không suy thận, khuyến cáo dùng liều thông thường cho người lớn.
Suy thận
- Cần giảm liều với các bệnh nhân suy thận. Ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính ở mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinine từ 30 đến 60ml/phút) và nếu có sẵn hàm lượng thấp, bắt đầu dùng 1 viên 100mg hoặc 67mg dạng vi hạt mỗi ngày 1 lần. Nếu không có sẵn hàm lượng thấp, không khuyến cáo dùng fenofibrate. Ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính năng (độ thanh thải creatinine <30 ml/phút), chống chỉ định dùng fenofibrate.
Suy gan
- Không khuyến cáo sử dụng Lipanthyl 200mg với bệnh nhân suy gan do còn thiếu dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
- Viên nang nên được uống trong bữa ăn.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Quy cách đóng gói: Viên nang cứng. Hộp 2 vỉ x 15 viên nang
Bảo quản: Bảo quản thuốc trong bao bì gốc, để tránh ẩm. Bảo quản dưới 30°C
Nơi sản xuất: Đức
Nhà sản xuất: BOEHRINGER INGEL
Thương hiệu: Abbot
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Câu hỏi thường gặp
Thuốc Lipanthyl 200mg có tác dụng gì?
- Tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp (rối loạn lipid máu bao gồm cả rối loạn lipoprotein huyết các dạng IIa, Ib, III, IV và V) ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ: Biện pháp làm giảm thể trọng hoặc tăng cường hoạt động thể lực), đặc biệt khi có những bằng chứng có nguy cơ khác kèm theo như là cao huyết áp và hút thuốc lá.
- Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự bất thường lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị căn nguyên (ví dụ: Rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).
Thuốc Lipanthyl 200mg chống chỉ định cho đối tượng nào?
- Thuốc Lipanthyl 200mg chống chỉ định trong các trường hợp sau: Suy gan (bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường về chức năng gan dai dẳng không rõ nguyên nhân), bệnh túi mật, bệnh thận mãn tính nghiêm trọng, trẻ em, phụ nữ đang cho con bú, viêm tụy cấp tính hoặc mạn tính ngoại trừ trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu nặng, có tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc nhiễm độc với ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen, mẫn cảm với dược chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
Liều dùng của thuốc Lipanthyl 200mg đối với người suy thận như thế nào?
- Đối với bệnh nhân suy thận, khi sử dụng thuốc Lipanthyl 200mg cần giảm liều theo chỉ định của bác sĩ. Ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính ở mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinine từ 30 đến 60ml/phút) và nếu có sẵn hàm lượng thấp, bắt đầu dùng 1 viên 100mg hoặc 67mg dạng vi hạt mỗi ngày 1 lần. Nếu không có sẵn hàm lượng thấp, không khuyến cáo dùng fenofibrate. Ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính năng (độ thanh thải creatinine <30 ml/phút), chống chỉ định dùng fenofibrate.