Bột pha tiêm Solu-Medrol 40mg trị viêm thấp khớp, hen suyễn, lupus ban đỏ hệ thống (1 lọ x 1ml)
P04813
Thương hiệu: Pfizer PBGTên sản phẩm
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Điều trị viêm thấp khớp, hen suyễn, lupus ban đỏ hệ thống
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thuốc Solu-Medrol 40mg là gì?
Solu-Medrol 40mg là một loại bột pha tiêm có thành phần chính là methylprednisolon natri succinat, được sử dụng trong các tình huống cấp cứu và điều trị nhiều loại bệnh lý nghiêm trọng như rối loạn thấp khớp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng nhiều chỗ, và viêm phổi do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS.
Thành phần thuốc Solu-Medrol 40mg
- Methylprednisolone 40mg
Công dụng thuốc Solu-Medrol 40mg
Chỉ định:
- Điều trị bổ trợ cho các trường hợp đe dọa tính mạng.
- Điều trị các rối loạn như: thấp khớp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng nhiều chỗ, viêm tiểu cầu thận do lupus.
- Điều trị ung thư giai đoạn cuối.
- Ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu.
- Điều trị tổn hại tủy sống cấp tính.
- Điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS.
- Điều trị các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
- Điều trị hỗ trợ các chỉ định khác.
Tác dụng phụ thuốc Solu-Medrol 40mg
- Nhiễm khuẩn, phản ứng quá mẫn cảm, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, tích lũy natri, rối loạn tâm trí, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, loét dạ dày, yếu cơ, loãng xương, bất thường kinh nguyệt, v.v.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Solu - Medrol 40mg
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Solu - Medrol 40mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định methylprednisolon natri succinat ở những bệnh nhân có nhiễm nấm hệ thống, bệnh nhân quá mẫn cảm với methylprednisolon và các thành phần khác trong chế phẩm.
Thận trọng khi sử dụng
Một số công trình nghiên cứu không xác định được hiệu lực của methylprednisolon natri succinat và trong choáng nhiễm khuẩn và cho rằng sự tăng tử vong có thể gặp ở một vài nhóm có nguy cơ cao hơn (như bệnh nhân nhiễm khuẩn thứ phát hoặc có mức creatinine cao hơn 2,0 mg/dL). Với bệnh nhân dùng corticoid mà gặp stress bất thường, sẽ chỉ định tăng liều của loại corticoid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi gặp tình trạng stress.
Các kết quả của một nghiên cứu đa trung tâm đã chứng minh không nên sử dụng methylprednisolon natri succinat theo thường lệ để điều trị tổn thương đầu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy từng tỉ lệ tử vong trong 2 tuần sau tổn thương ở bệnh nhân được chỉ định methylprednisolon natri succinat so với giả dược (1,18 nguy cơ tương đối). Nguyên nhân do liên quan với điều trị methyl- prednisolon natri succinat chưa được thiết lập.
Tác dụng ức chế miễn dịch/tăng mẫn cảm với nhiễm khuẩn: Corticoid có thể che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và một số nhiễm khuẩn mới xuất hiện trong khi dùng thuốc. Khi dùng corticoid, có thể giảm sức đề kháng và mất khả năng khu trú nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn mầm sinh bệnh do nhiều nguyên nhân như: Virút, vi khuẩn, nấm, đơn bào hoặc giun sán ở bất kì nơi nào của cơ thể có thể đi kèm với corticoid dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác mà tác động tới miễn dịch tế bào hoặc miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng của bạch cầu trung tính.
Những sự nhiễm khuẩn đó có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng và có khi gây tử vong. Khi tăng liều corticoid, thì tỷ lệ mắc các biến chứng nhiễm khuẩn càng tăng lên.
Chống chỉ định dùng vắc-xin sống hoặc sống đã giảm độc lực ở bệnh nhân dùng các liều corticoid gây suy giảm miễn dịch. Có thể dùng vắc-xin chết hoặc bất hoạt cho bệnh nhân dùng liều corticoid gây suy giảm miễn dịch; tuy nhiên, đáp ứng của bệnh nhân với các loại vắc-xin này có thể giảm đi.
Các qui trình thao tác miễn dịch được chỉ định có thể được sử dụng cho bệnh nhân dùng các liều corticoid không gây suy giảm miễn dịch. Sử dụng methylprednisolon natri succinat trong bệnh lao hoạt động cần hạn chế trong các trường hợp lao lan tràn hoặc lao đột ngột mà khi đó dùng corticosteroid để quản lý bệnh phối hợp với chế độ thuốc chống lao thích hợp.
Nếu dùng corticoid ở người bệnh lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần có theo dõi chặt chẽ vì có thể gặp sự tái hoạt hóa của bệnh lao. Trong khi dùng corticoid dài ngày, bệnh nhân cần dùng dự phòng bằng hóa liệu pháp.
Tác dụng trên hệ miễn dịch: Vì có thể gặp (tuy hiếm) các phản ứng phản vệ (ví dụ: Co thắt phế quản) ở bệnh nhân dùng corticoid theo đường tiêm, nên cần có những biện pháp thận trọng thích hợp trước khi dùng corticoid, đặc biệt khi bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc nào đó.
Tác dụng trên tim: Sau khi tiêm nhanh các liều cao methylprednisolon natri succinat (quá 0,5 gam dùng trong thời gian dưới 10 phút), có gặp rối loạn nhịp tim và/ hoặc trụy mạch và/hoặc ngừng tim. Trong và sau khi dùng liều cao methylprednisolon natri succinat có khi gặp chậm nhịp tim và có thể không có liên quan tới tốc độ và thời gian tiêm truyền.
Tác dụng trên mắt: Cần dùng thận trọng corticoid ở bệnh nhân nhiễm Herpes simplex ở mắt vì có thể bị thủng giác mạc.
Tác dụng trên thần kinh: Các rối loạn về tâm thần có thể gặp khi dùng corticoid, đi từ sảng khoái, mất ngủ, dao động về tính khí, thay đổi nhân cách và trầm cảm nghiêm trọng tới các biểu hiện thuộc bệnh tâm thần thật sự, khuynh hướng bất ổn về xúc động và về bệnh tâm thần sẵn có cũng có thể trầm trọng lên khi dùng corticoid.
Tác dụng lên ống tiêu hóa: Dùng thận trọng corticoid ở bệnh nhân có viêm loét đại tràng không đặc hiệu khi có khả năng xảy ra thủng, áp-xe hoặc nhiễm khuẩn khác sinh mủ. Cũng nên dùng cẩn thận corticoid ở bệnh nhân mới nối ruột, viêm túi thừa, loét miệng nối hoạt động hoặc tiềm tàng, suy thận, tăng huyết áp, loãng xương hoặc nhược cơ.
Tác dụng trên hệ cơ xương: Có gặp bệnh cơ cấp tính khi dùng liều cao corticoid, thường người có rối loạn dẫn truyền thần kinh- cơ (ví dụ: Nhược cơ), hoặc ở bệnh nhân dùng phối hợp thuốc phong bế thần kinh-cơ (ví dụ: Pancuronium). Bệnh cơ cấp tính đó là ở nhiều nơi, có thể ảnh hưởng tới cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới tê tứ chi. Có thể tăng hàm lượng creatin-kinase (CK). Sự cải thiện và hồi phục lâm sàng sau khi ngừng corticoid có khi phải cần đến sau nhiều tuần tới nhiều năm.
Các tác dụng phụ khác: Sarcôm Kaposi có gặp ở người dùng corticoid. Ngừng thuốc có thể làm thuyên giảm về lâm sàng. Tình trạng sau đây chỉ áp dụng cho những nước có dùng alcol benzylic trong công thức thuốc: Sản phẩm này có chứa alcol benzylic. Alcol benzylic đã được thấy gây nên 'hội chứng Gosping' dẫn tới tử vong ở trẻ đẻ non.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa đánh giá được một cách có hệ thống về ảnh hưởng của methylprednisolon natri succinat tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu trên súc vật cho thấy corticoid khi dùng liều cao cho súc vật mẹ có thể gây dị dạng cho thai. Tuy nhiên, corticoid có vẻ như không gây bất thường bẩm sinh khi dùng cho người mẹ mang thai. Nghiên cứu hồi cứu cho thấy có tăng tỷ lệ nhẹ cân ở trẻ sinh ra từ những người mẹ dùng corticoid.
Mặc dầu có những tìm tòi trên súc vật, có thể khả năng rủi ro cho thai là cách biệt khi dùng thuốc trong khi mang thai. Tuy nhiên, vì những nghiên cứu trên người không thể loại trừ khả năng rủi ro, nên chỉ dùng methylprednisolon natri succinat trong thai kì khi thật cần thiết.
Corticoid qua được hàng rào nhau thai. Mặc dù suy thượng thận khi mới sinh là hiếm ở trẻ em khi còn nằm trong bụng mẹ bị nhiễm corticoid từ mẹ, những trẻ mà tiếp xúc với các liều đáng kể corticoid mà mẹ đã dùng thì cần theo dõi cẩn thận và được đánh giá về các dấu hiệu suy thượng thận. Chưa thấy corticoid có ảnh hưởng tới sự đau đẻ và rặn đẻ.
Thời kỳ cho con bú
Corticosteroid (kể cả prednisolon) bài tiết được qua sữa mẹ. Do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người, chỉ dùng Corticosteroid cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ có thể gặp trên trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Sự ức chế lẫn nhau về chuyển hóa đã gặp khi dùng cùng với cyclosporin và methylprednisolon, vì vậy có thể những hiện tượng có hại gặp ở từng thuốc sẽ dễ có khả năng gặp lại cao hơn.
Đã thấy có co giật khi phối hợp methylprednisolon với cyclosporin. Những thuốc gây cảm ứng enzym gan (như phenobarbital, phenytoin, rifampicin) có thể làm tăng độ thanh lọc của methylprednisolon và có thể cần tăng liều methylprednisolon để đạt đáp ứng mong muốn.
Các chất ức chế CYP3A4 (như nhóm macrolid, thuốc chống nấm nhóm triazole, một số chất phong bế kênh calci) có thể ức chế chuyển hóa của methylprednislon và do đó làm giảm độ thanh lọc của thuốc này. Vì vậy, cần chuẩn độ liều lượng methylprednisolon để tránh độc tính của steroid. Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh lọc của liều cao aspirin dùng dài ngày. Điều này có thể dẫn tới làm giảm mức salicylat trong huyết thanh hoặc làm tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat khi ngừng dùng methylprednisolon.
Cần dùng thận trọng aspirin cùng corticoid ở bệnh nhân có giảm prothrombin máu. Ảnh hưởng của methylprednisolon tới thuốc uống chống đông máu có thể thay đổi. Có những báo cáo tác dụng của thuốc chống đông máu bị tăng có khi lại bị giảm khi phối hợp với corticoid. Vì vậy cần theo dõi các chỉ số về đông máu để giữ vững tác dụng chống đông máu mong muốn.
Tương kỵ: Sự tương hợp và độ ổn định khi tiêm tĩnh mạch dung dịch methylprednisolon natri succinat và khi trộn lẫn với các dung dịch khác cũng tiêm tĩnh mạch là phụ thuộc vào pH của dung dịch trộn lẫn, vào nồng độ, thời gian, nhiệt độ và khả năng tự hòa tan của methylprednisolon. Như vậy, để tránh các vấn đề tương kỵ và ảnh hưởng đến độ ổn định, nếu có thể được thì nên tiêm dung dịch methylprednisolon natri succinat riêng rẽ, không trộn lẫn với các thuốc khác.
Cách dùng thuốc Solu-Medrol 40mg
Chuẩn bị các dung dịch
Để chuẩn bị dung dịch tiêm tĩnh mạch, trước hết pha chế lại dung dịch methylprednisolon natri succinat như hướng dẫn. Có thể bắt đầu điều trị nhờ tiêm tĩnh mạch methylprednisolon natri succinat trong thời gian ít nhất 5 phút (ví dụ với các liều tới 250 mg) cho tới ít nhất 30 phút (ví dụ với các liều 250 mg hoặc cao hơn). Các liều tiếp theo có thể ngừng và dùng tương tự. Khi thấy cần, có thể pha loãng để dùng bằng cách trộn lẫn với các dung môi như dextrose 5% trong nước, NaCI 0,9 %, dextrose 5% trong NaCI 0,45 % hoặc 0,9%. Dung dịch cuối cùng sẽ ổn định về hóa học và lý học trong 48 giờ.
Hướng dẫn sử dụng lọ Mix-O-Vial - Lọ 2 khoang
Bỏ nắp bảo vệ ra, vặn quanh 1/4 nút pit tông và ấn để đẩy dung môi vào khoang dưới. Lắc nhẹ để có dung dịch. Sử dụng dung dịch trong vòng 48 giờ.
Tiệt khuẩn nắp của nút pittông bằng chất tiệt khuẩn thích hợp.
Đâm kim tiêm vào giữa nút pit tông cho đến khi trông thấy đầu kim. Dốc ngược lọ thuốc và rút hết thuốc.
Các thuốc tiêm cần được kiểm tra bằng mắt thường mỗi khi có thể kiểm tra dung dịch và bao bì để xem có vật lạ hoặc có đổi màu trước khi tiêm hay không.
Liều dùng
Chỉ định |
Liều dùng |
Điều trị bổ trợ cho các trường hợp đe dọa tính mạng. |
Tiêm tĩnh mạch 30mg/kg trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại liều này từng 4 - 6 giờ cho tới 48 giờ. |
Rối loạn thấp khớp không đáp ứng với cách điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát). |
Tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi: 1g/1 ngày, trong 1-4 ngày, hoặc 1g/1 tháng, trong 6 tháng. |
Lupus ban đỏ hệ thống không đáp ứng với cách điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát). |
Tiêm tĩnh mạch 1g/1 ngày trong 3 ngày trong ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi. |
Xơ cứng nhiều chỗ không đáp ứng với điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát). |
Tiêm tĩnh mạch 1g/1 ngày, trong 3 hoặc 5 ngày trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi. |
Trạng thái phù như viêm tiểu cầu thận hoặc viêm thận do lupus không đáp ứng với điều trị chuẩn (hoặc trong giai đoạn kịch phát). |
Tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất 30 phút. Có thể nhắc lại chế độ này nếu không có cải thiện sau 1 tuần điều trị, hoặc do điều kiện của bệnh nhân đòi hỏi 30mg/kg cách từng 2 ngày, dùng trong 4 ngày hoặc 1 g/ ngày trong 3,5 hoặc 7 ngày. |
Ung thư giai đoạn cuối (để cải thiện chất lượng cuộc sống). |
Tiêm tĩnh mạch 125mg/ ngày cho tới 8 tuần. |
Ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu về ung thư. |
Hóa trị liệu gây nôn nhẹ và trung bình: Tiêm tĩnh mạch solu-medrol 250mg trong ít nhất 5 phút vào 1 giờ trước khi khởi đầu hóa trị liệu. Nhắc lại liều methylprednisolon khi bắt đầu hóa trị liệu và vào lúc thôi dùng hóa trị liệu. Cũng có thể phối hợp dẫn xuất clo của phenothiazine khi dùng liều đầu tiên của methylprednisolon để tăng hiệu lực chống nôn. Hóa trị liệu gây nôn nghiêm trọng: Tiêm tĩnh mạch 250mg trong ít nhất 5 phút, phối hợp với liều thích hợp metoclopramide hoặc 1 butyrophenon 1 giờ trước hóa trị liệu, sau đó nhắc lại liều methylprednisolon lúc khởi đầu điều trị hóa liệu pháp và vào lúc ngừng hóa liệu pháp. |
Tổn hại tủy sống cấp tính. |
Điều trị nên bắt đầu trong 8 giờ khi mắc bệnh. Với bệnh nhân bắt đầu điều trị trong vòng 3 giờ khi mắc bệnh: Tiêm tĩnh mạch 30mg/kg trong thời gian 15 phút, rồi nghỉ 45 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5,4mg/kg/giờ trong 23 giờ. Với bệnh nhân khởi đầu điều trị trong vòng 3 - 8 giờ khi mắc bệnh: Tiêm tĩnh mạch 30mg/kg trong thời gian 15 phút rồi nghỉ 45 phút, sau đó truyền tĩnh mạch 5,4mg/kg/giờ, trong 47 giờ. Cán dùng đường tĩnh mạch 2 nơi khác biệt nhau để bơm truyền. |
Viêm phổi do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS. |
Liệu trình điều trị nên bắt đầu trong vòng 72 giờ trong điều trị khởi đầu chống Pneumocystis. Một chế độ có thể thực hiện là tiêm tĩnh mạch 40mg từng 6-12 giờ cho đến tối đa là 21 ngày hoặc cho đến khi kết thúc quá trình điều trị pneumocystis. Do có tăng tốc độ hoạt hóa lại bệnh lao ở bệnh nhân AIDS, cần suy xét nên sử dụng các thuốc chống lao mỗi khi dùng corticoid cho các đối tượng có nguy cơ cao này. Cũng cần theo dõi bệnh nhân có thể bị các nhiễm khuẩn tiềm tàng khác. |
Các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). |
Đã nghiên cứu 2 chế độ liều lượng: Tiêm tĩnh mạch 0,5mg/kg trong 6 giờ, dùng trong 72 giờ, hoặc tiêm tĩnh mạch 125mg từng 6 giờ, dùng trong 72 giờ, rồi chuyển sang dạng corticoid uống và với liều giảm dần. Tổng thời gian điều trị nên ít nhất là 2 tuần. |
Điều trị hỗ trợ cho các chỉ định khác. |
Liều khỏi đầu có thể thay đổi từ 10 mg tới 500 mg tiêm tĩnh mạch, tùy thuộc điều kiện lâm sàng. Có thể cần đến liều cao hơn để điều hành ngắn ngày các điều kiện cấp tính và nghiêm trọng. Các liều khởi đầu tới 250mg cần tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất 5 phút, còn nếu dùng liều cao hơn thì tiêm trong thời gian ít nhất là 30 phút. Các liều tiếp theo có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch theo các khoảng cách tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và theo điều kiện lâm sàng đòi hỏi. |
Để tránh các vần đề về tương hợp và độ ổn định của thuốc, nên tiêm methylprednisolon natri succinat ở những vị trí khác với tiêm các thuốc khác. Có thể tiêm theo các kiểu: Đẩy tĩnh mạch, hoặc tiêm tĩnh mạch qua “chamber” hoặc như dung dịch tiêm tĩnh mạch kiểu “piggy-back”.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa gặp các hội chứng lâm sàng về quá liều cấp tính với methylprednlsolon natri succinat và methylprednisolon hemisuccinat. Methylprednlsolon có thể thẩm tách được.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C. Sản phẩm đã pha chế: Bảo quản dung dịch đã pha ở nhiệt độ phòng có kiểm soát 15oC - 30oC. Sử dụng dung dịch đã pha trong vòng 48 giờ sau khi trộn lẫn.
Quy cách đóng gói: Lọ tiêm (IV/IM) 40 mg
Xuất xứ thương hiệu: Mỹ
Nhà sản xuất: Pfizer
Câu hỏi thường gặp
Solu-Medrol 40mg có thể được sử dụng trong trường hợp nào?
Solu-Medrol 40mg được chỉ định trong các trường hợp đe dọa tính mạng như rối loạn thấp khớp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng nhiều chỗ, viêm tiểu cầu thận do lupus, và các tình trạng khác không đáp ứng với điều trị tiêu chuẩn. Nó cũng được sử dụng để điều trị ung thư giai đoạn cuối nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu về ung thư, điều trị tổn hại tủy sống cấp tính, viêm phổi do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS, và các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Làm thế nào để pha chế và sử dụng Solu-Medrol 40mg?
Để pha chế dung dịch tiêm tĩnh mạch, trước hết cần pha chế lại dung dịch methylprednisolon natri succinat theo hướng dẫn. Bắt đầu điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 5 phút đối với liều thấp hơn hoặc bằng 250 mg, và ít nhất 30 phút đối với liều cao hơn. Có thể pha loãng với các dung môi như dextrose 5% trong nước, NaCl 0,9%, hoặc dextrose 5% trong NaCl 0,45% hoặc 0,9%. Sử dụng dung dịch trong vòng 48 giờ. Đối với lọ Mix-O-Vial, vặn và ấn để đẩy dung môi vào khoang dưới, sau đó lắc nhẹ để có dung dịch và sử dụng trong vòng 48 giờ.
Những tác dụng phụ nào có thể gặp khi sử dụng Solu-Medrol 40mg?
Khi sử dụng Solu-Medrol 40mg, có thể gặp các tác dụng phụ như nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng, phản ứng quá mẫn cảm, phát triển trạng thái giả Cushing, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, tích lũy natri và dịch, nhiễm kiềm giảm kali, giảm dung nạp hydratcarbon, tiểu đường tiềm tàng, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc uống chống tiểu đường, xáo trộn tâm trí, tổng áp lực nội sọ, cơn co giật, đục dưới bao thể thủy tinh, lồi mắt, suy tim sung huyết, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, nấc dai dẳng, viêm tụy, loãng xương, và nhiều tác dụng phụ khác liên quan đến hệ miễn dịch, mắt, tiêu hóa, da, cơ-xương, và sinh sản.