Thuốc xịt mũi Avamys 27.5mcg trị viêm mũi dị ứng, nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi (chai 60 liều)
P01733
Thương hiệu: GSK ETCDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thuốc xịt mũi Avamys 27.5mcg là gì ?
Thuốc Avamys là nhãn hiệu thương mại đã đăng ký của GlaxoSmithKline, thành phần chính là fluticason. Là thuốc để điều trị các triệu chứng ở mũi của viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm. Thuốc xịt mũi Avamys là hỗn hợp dung dịch màu trắng, đồng nhất đựng trong chai thuỷ tinh màu hổ phách, được gắn với một bơm xịt liều (50 microlit). Chai thuốc bên trong này được gắn chặt trong một dụng cụ bằng nhựa lớn là màu trắng ngà với cần đẩy bên cạnh có màu xanh dương và nắp đóng có nút chặn. Mỗi nhát xịt hỗn dịch tương đương với một liều khoảng 27,5 microgram fluticason furoat dạng siêu mịn.
Thành phần của Thuốc xịt mũi Avamys 27.5mcg
- Mỗi nhát xịt hỗn dịch tương đương với một liều khoảng 27,5 microgram Fluticasone furoate dạng vi hạt.
- Tá dược: Glucose anhydrous (cũng được biết như là dextrose anhydrous), microcrystalline cellulose và carboxymethylcellulose sodium (cũng được biết như là dispersible cellulose), polysorbate 80, benzalkonium chloride solution, disodium edetate (cũng được biết như là edetate disodium), nước tinh khiết.
Công dụng của Thuốc xịt mũi Avamys
Chỉ định
Thuốc Avamys được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên)
Ðiều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) và các triệu chứng ở mắt (ngứa, cảm giác bỏng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt) của viêm mũi dị ứng theo mùa.
Ðiều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của viêm mũi dị ứng quanh năm.
Trẻ em (2 đến 11 tuổi)
Ðiều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của cả viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng: Fluticason là một corticosteroid tổng hợp nguyên tử fluor gắn vào khung steroid, có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid và có tác dụng kháng viêm mạnh.
Dược động học
Hấp thu
Fluticason furoat được chuyển hóa bước đầu khá nhiều và được hấp thu không hoàn toàn ở gan và ruột dẫn đến nồng độ toàn thân không đáng kể. Khi dùng liều 110 microgram một lần mỗi ngày qua đường xịt mũi, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được dưới mức có thể định lượng được (dưới 10 picogram/mL).
Sinh khả dụng tuyệt đối của fluticason furoat khi dùng 880 microgram ba lần mỗi ngày (tổng liều hàng ngày là 2640 microgram) là 0,50%.
Phân bố
Độ gắn kết với protein huyết tương của fluticason furoat lớn hơn 99%. Fluticason furoat được phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 608 L.
Chuyển hoá
Đường chuyển hóa chính là thủy phân nhóm chức năng S-fluoromethyl carbothioat để tạo thành chất chuyển hóa 17 beta-carboxylic acid bởi cytochrom P450 enzym CYP3A4.
Thải trừ
Fluticason furoat được thải trừ nhanh (độ thanh thải huyết tương toàn phần là 58,7 L/giờ) khỏi vòng tuần hoàn toàn thân chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính 17 beta-carboxylic. Sự thải trừ chủ yếu qua phân sau khi dùng thuốc theo đường uống và đường tĩnh mạch cho thấy fluticason furoat và các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua mật.
Sau khi dùng thuốc qua đường tĩnh mạch, thời gian bán thải trung bình của thuốc là 15,1 giờ. Khoảng 1% liều thuốc dùng qua đường uống và 2% liều thuốc dùng qua đường tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Avamys có thể gây ra các tác dụng không mong muốn sau (ADR):
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, loét mũi.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Đau mũi, khó chịu ở mũi (bao gồm cảm giác rát bỏng mũi, kích ứng mũi và đau nhức mũi), khô mũi.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Thủng vách ngăn mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, phù mạch, phát ban và mày đay.
Không xác định
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Chậm phát triển.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng thuốc xịt Avamys cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Đã có báo cáo về tác dụng toàn thân khi dùng corticosteroid xịt qua đường mũi, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Các tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống và có thể khác nhau ở các đối tượng bệnh nhân và khác nhau giữa các chế phẩm corticosteroid.
Đã quan sát thấy sự giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em điều trị bằng fluticason furoat 110 microgram/ngày trong 1 năm. Do đó, nên duy trì liều thấp nhất đủ để kiểm soát triệu chứng cho trẻ em. Cũng như các corticosteroid dùng qua đường mũi khác, bác sỹ nên chú ý đến khả năng xảy ra tác dụng toàn thân của steroid bao gồm cả những thay đổi về mắt.
Tác dụng không mong muốn trên mũi: Trong dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được báo cáo là chảy máu cam và loét mũi. Các trường hợp bị thủng vách mũi khi dùng thuốc xịt mũi fluticason furoat đã được báo cáo sau khi lưu hành thuốc.
Các corticosteroid dùng đường hít và tại mũi có thể gây ra sự tiến triển của bệnh tăng nhãn áp, Rx và/hoặc đục thủy tinh thể. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân bị thay đổi thị lực hoặc có tiền sử bị tăng áp lực nội nhãn (Increased intraocular pressure IOP), tăng nhãn áp và hoặc đục thủy tinh thể.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản vệ, phù mạch, ngứa và mày đay có thể xảy ra sau khi dùng.
Khi sử dụng các steroid đường mũi ở liều cao hơn khuyến cáo hoặc ở những đối tượng nhạy cảm khi dùng đúng với liều khuyến cáo, tác dụng toàn thân của corticosteroid như tình trạng Cushing có thể xảy ra. Nếu những thay đổi này xảy ra, nên từ từ ngừng sử dụng thuốc fluticason furoat dạng xịt mũi tương tự như qui trình ngừng liệu pháp corticoid dùng đường uống.
Việc thay thế corticoid dùng đường toàn thân bằng một corticoid dùng tại chỗ có thể cũng xảy ra các dấu hiệu suy thượng thận. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng “cai thuốc” corticoid, ví dụ như đau khớp và/hoặc cơ, mệt mỏi, trầm cảm. Những bệnh nhân trước đó đã điều trị lâu dài bằng corticosteroid đường toàn thân chuyển sang dùng thuốc corticosteroid tác dụng tại chỗ nên được theo dõi cẩn thận tình trạng suy thượng thận cấp khi đáp ứng với stress.
Ở những bệnh nhân bị hen hoặc các bệnh lý mà yêu cầu điều trị kéo dài bằng corticosteroid đường toàn thân, sự giảm liều corticosteroid đường toàn thân nhanh có thể gây ra một đợt kịch phát nghiêm trọng các triệu chứng của họ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có cơ sở cho thấy thuốc xịt mũi AVAMYS có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ và cho con bú ở người. Chỉ nên sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ khi mà lợi ích điều trị cho người mẹ vượt trội các nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Sự bài tiết của fluticason furoat vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu.
Fluticason furoat dùng đường mũi chưa được biết rõ có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Việc sử dụng fluticason furoat ở phụ nữ đang cho con bú chỉ nên được cân nhắc khi lợi ích mong muốn đối với người mẹ cao hơn nguy cơ tiềm tàng đối với em bé.
Tương tác thuốc
Fluticason furoat được thải trừ nhanh bởi chuyển hóa bước đầu khá nhiều qua trung gian Cytochrom P450 3A4.
Dựa trên dữ liệu về một glucocorticoid khác (fluticason propionat), được chuyển hóa bởi CYP3A4, không khuyến cáo dùng chung với ritonavir vì nguy cơ tăng phơi nhiễm toàn thân của fluticason furoat.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời fluticason furoat với các chất ức chế CYP3A4 mạnh vì dự kiến sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân.
Cách dùng Thuốc xịt mũi Avamys
Cách dùng
Chỉ sử dụng thuốc xịt mũi Avamys qua đường xịt trong mũi. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc đều đặn để có được hiệu quả điều trị đầy đủ. Thuốc khởi phát tác dụng sớm khoảng 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu. Có thể cần dùng thuốc trong vài ngày để đạt lợi ích tối đa. Cần giải thích cho bệnh nhân rằng hiệu quả thuốc không xuất hiện ngay.
Liều dùng
Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên):
Liều khởi đầu được đề nghị là 2 nhát xịt (27,5 microgam/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 110 microgram).
Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, việc giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram) có thể có hiệu quả để điều trị duy trì.
Trẻ em (2 đến 11 tuổi):
Liều khởi đầu được đề nghị là 1 nhát xịt (27,5 microgam/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
Có thể sử dụng 2 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 110 microgram) khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 1 nhát xịt mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ,nên giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
Trẻ em (dưới 2 tuổi):
Không có dữ liệu khuyến cáo sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong một nghiên cứu về sinh khả dụng, người ta không quan sát thấy tác dụng không mong muốn toàn thân khi dùng liều cao đến gấp 24 lần so với liều hàng ngày được khuyến cáo dành cho người lớn qua đường xịt mũi trong hơn 3 ngày.
Quá liều cấp tính có thể không cần điều trị gì ngoài việc theo dõi.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Câu hỏi thường gặp
Dược lực học là gì?
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là gì?
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể - bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cần phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hàng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như:
Theo thể chất:
- Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
- Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
- Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).