Viên nén Triplixam 10mg/2.5mg/5mg điều trị tăng huyết áp (hộp 30 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
![Order Description](https://prod-cdn.pharmacity.io/e-com/images/static-website/20240706163038-0-order-prescription.png)
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Thành phần dược chất: 6.790 mg perindopril tương đương 10mg perindopril arginin, 2,5mg indapamid và 6.935mg amlodipin besilat tương đương với 5mg amlodipin.
Thành phần tá dược:
- Viên nhân: Hợp chất tinh bột canxi carbonat: Canxi carbonat 90%, tinh bột ngô tiền gelatin hóa 10%, cellulose vi tinh thể (E460), natri croscarmellose (E468), magnesi stearat (E572), silic dioxyd keo khan, tinh bột tiền gelatin hóa.
- Màng bao: Glycerol (E422), hypromellose 6mPa.s (E464), macrogol 6000, magnesi stearat (E572), titan dioxyd (E171).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
TRIPLIXAM được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã được kiểm soát huyết áp khi kết hợp perindopril/indapamid và amlodipin có cùng hàm lượng.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Bệnh nhân lọc thận
- Bệnh nhân bị bệnh suy tim mất bù mà không được điều trị
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút)
- Suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30-60ml/phút), chống chỉ định với TRIPLIXAM chứa 10mg/2,5mg của dạng phối hợp perindopril/ indapamid (TRIPLIXAM 10mg/2,5mg/5mg và TRIPLIXAM 10mg/2,5mg/10mg).
- Mẫn cảm với thành phần hoạt chất, hoặc bất cứ dẫn xuất sulfonamid nào, mẫn cảm với dẫn xuất dihydropyridine, với bất cứ thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử phù mạch (phù Quincke) liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trước đó.
- Phù mạch mang tính chất di truyền hoặc vô căn
- Giai đoạn 2 và 3 của thời kỳ mang thai
- Đang cho con bú
- Bệnh não do gan gây ra
- Suy gan nặng
- Hạ kali huyết
- Hạ huyết áp nặng
- Sốc (bao gồm sốc tim)
- Tắc nghẽn động mạch tâm thất trái (hẹp động mạch chủ)
- Suy tim huyết động không ổn định sau cơn nhồi máu cơ tim cấp
- Điều trị đồng thời TRIPLIXAM với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2)
- Sử dụng đồng thời với sacubitril/valsartan
- Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến việc máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm
- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.
Liều dùng
Liều lượng
Một viên nén bao phim mỗi ngày, tốt nhất nên uống vào buổi sáng và trước bữa ăn.
Phối hợp liều cố định không phù hợp với trị liệu khởi đầu.
Khi cần điều chỉnh liều, nên điều chỉnh với từng thành phần.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
* Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), chống chỉ định với TRIPLIXAM.
Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30-60ml/phút), chống chỉ định với TRIPLIXAM 10mg/2,5mg/5mg và TRIPLIXAM 10mg/2,5mg/10mg.
Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều thích hợp từ dạng phối hợp rời.
Theo dõi y tế thường xuyên bao gồm kiếm soát thường xuyên creatinin và kali.
Chống chỉ định điều trị đồng thời perindopril với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73 m2).
* Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nặng, chống chỉ định với TRIPLIXAM.
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, TRIPLIXAM nên được sử dụng với sự cẩn trọng do liều khuyến cáo của amlodipin trên những bệnh nhân này chưa được thiết lập.
* Bệnh nhân lớn tuổi
Độ thanh thải của perindoprilat giảm ở người lớn tuổi.
Có thể điều trị TRIPLIXAM cho người lớn tuổi tùy thuộc vào chức năng thận.
* Quần thể bệnh nhi
Độ an toàn và hiệu quả của TRIPLIXAM trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được công bố. Hiện chưa có dữ liệu.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Phản ứng bất lợi phổ biến nhất được báo cáo riêng rẽ cho perindopril, indapamid và amlodipin là: hoa mắt, đau đầu, dị cảm, buồn ngủ, rối loạn vị giác, suy giảm thị giác, nhìn đôi, ù tai, chóng mặt, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp (và các ảnh hưởng liên quan đến việc hạ huyết áp), ho, khó thở, rối loạn dạ dày-ruột (đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa), ngứa, phát ban, phát ban có dát sần, chuột rút, sưng mắt cá chân, suy nhược, phù nề và mệt mỏi.
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi
Những phản ứng bất lợi sau đây được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị với perindopril, indapamid hoặc amlodipin và được đánh giá với tần suất như sau: Rất phổ biến (≥1/10); phổ biến (≥1/100 đến <1/10); không phổ biến (≥1/1000 đến ≤1/100); hiếm (≥1/10000 đến ≤1/1000); rất hiếm (≤1/10000); chưa được biết đến (chưa thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Phân loại hệ cơ quan theo Med-DRA
Tác dụng không mong muốn
Tần suất
Perindopril
Indapamid
Amlodipin
Nhiễm trùng
Viêm mũi
Rất hiếm
-
Không phổ biến
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Tăng bạch cầu eosin
Không phổ biến *
-
-
Mất bạch cầu hạt
Rất hiếm
Rất hiếm
-
Thiếu máu bất sản
-
Rất hiếm
-
Giảm toàn thể huyết cầu
Rất hiếm
-
-
Giảm bạch cầu
Rất hiếm
Rất hiếm
Rất hiếm
Giảm bạch cầu trung tính
Rất hiếm
-
-
Thiếu máu tan máu
Rất hiếm
Rất hiếm
-
Giảm tiểu cầu
Rất hiếm
Rất hiếm
Rất hiếm
Rối loạn hệ miễn dịch
Quá mẫn
-
Không phổ biến
Rất hiếm
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hạ đường huyết
Không phổ biến *
-
-
Tăng kali máu có hồi phục khi ngưng sử dụng
Không phổ biến *
-
-
Hạ natri máu
Không phổ biến *
Chưa được biết đến
-
Tăng đường máu
-
-
Rất hiếm
Tăng canxi máu
-
Rất hiếm
-
Suy giảm kali với hạ kali máu, dặc biệt nghiêm trọng ở quần thể bệnh nhân có nguy cơ cao
-
Chưa được biết đến
-
Rối loạn tâm thần
Mất ngủ
-
-
Không phổ biến
Thay đổi tâm trạng (bao gồm lo âu)
Không phổ biến
-
Không phổ biến
Trầm cảm
-
-
Không phổ biến
Rối loạn giấc ngủ
Không phổ biến
-
-
Nhầm lẫn
Rất hiếm
-
Hiếm
Rối loạn hệ thần kinh
Choáng váng
Phổ biến
-
Phổ biến
Đau đầu
Phổ biến
Hiếm
Phổ biến
Dị cảm
Phổ biến
Hiếm
Không phổ biến
Buồn ngủ
Không phổ biến *
-
Phổ biến
Giảm cảm giác
-
-
Không phổ biến
Loạn vị giác
Phổ biến
-
Không phổ biến
Run
-
-
Không phổ biến
Ngất
Không phổ biến *
Chưa được biết đến
Không phổ biển
Tăng trương lực
-
-
Rất hiếm
Bệnh thần kinh ngoại vi
-
-
Rất hiếm
Rối loạn ngoại tháp (hội chứng ngoại tháp)
-
-
Chưa được biết đến
Đột quị có thể thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao
Rất hiếm
-
-
Khả năng khởi phát bệnh não gan trong trường hợp suy gan
-
Chưa được biết đến
-
Rối loạn mắt
Suy giảm thị giác
Phổ biến
Chưa được biết đến
Phổ biến
Nhìn đôi
-
-
Phổ biến
Cận thị
-
Chưa được biết đến
-
Nhìn mờ
-
Chưa được biết đến
-
Rối loạn tai và tai trong
Ù tai
Phổ biến
-
Không phổ biến
Chóng mặt
Phổ biến
Hiếm gặp
-
Rối loạn tim
Đánh trống ngực
Không phổ biến *
-
Phổ biến
Nhịp tim nhanh
Không phổ biến *
-
-
Đau thắt ngực
Rất hiếm
-
-
Loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ)
Rất hiếm
Rất hiếm
Không phổ biến
Nhồi máu cơ tim thứ phát có thể do hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao
Rất hiếm
-
Rất hiếm
Xoắn đỉnh (có nguy cơ tử vong)
-
Chưa được biết đến
-
Rối loạn mạch máu
Đỏ bừng mặt
-
-
Phổ biến
Hạ huyết áp (và các hiệu ứng liên quan đến hạ huyết áp)
Phổ biến
Rất hiếm
Không phổ biến
Viêm mạch
Không phổ biến *
-
Rất hiếm
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Ho
Phổ biến
-
Không phổ biến
Khó thở
Phổ biến
-
Phổ biến
Co thắt phế quản
Không phổ biến
-
-
Viêm phổi tăng bạch cầu eosin
Rất hiếm
-
-
Rối loạn dạ dày -
ruột
Đau bụng
Phổ biến
-
Phổ biến
Táo bón
Phổ biến
Hiếm gặp
Phổ biến
Tiêu chảy
Phổ biến
-
Phổ biến
Rối loạn tiêu hóa, khó tiêu
Phổ biến
-
Phổ biến
Buồn nôn
Phổ biến
Hiếm gặp
Phổ biến
Nôn
Phổ biến
Không phổ biến
Không phổ biến
Khô miệng
Không phổ biến
Hiếm gặp
-
Rối loạn tiêu hóa
-
-
Phổ biến
Tăng sản nướu
-
-
Rất hiếm
Viêm tụy
Rất hiếm
Rất hiếm
Rất hiếm
Viêm dạ dày
-
-
Rất hiếm
Rối loan gan-mật
Viêm gan
Rất hiếm
Chưa được biết đến
Rất hiếm
Vàng da
-
-
Rất hiếm
Rối loạn chức năng gan
-
Rất hiếm
-
Rối loạn da và mô dưới da
Ngứa
Phổ biến
-
Không phổ biến
Phát ban
Phổ biến
-
Không phổ biến
Phát ban có dát sần
-
Phổ biến
-
Nổi mề đay
Không phổ biến
Rất hiếm
Không phổ biến
Phù mạch
Không phổ biến
Rất hiếm
Rất hiếm
Rụng tóc
-
-
Không phổ biến
Ban xuất huyết
-
Không phổ biến
Không phổ biến
Rối loạn sắc tố da
-
-
Không phổ biến
Rối loạn da và mô dưới da
Tăng tiết mổ hôi
Không phổ biến
-
Không phổ biến
Chứng phát ban
-
-
Không phổ biến
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
Không phổ biến *
Chưa được biết dến
Rất hiếm
Sự nặng thêm của bệnh vẩy nến
Hiếm gặp
-
-
Pemphigoid
Không phổ biến *
-
-
Hồng ban da dạng
Rất hiếm
-
Rất hiếm
Hội chứng Stevens-Johnson
-
Rất hiếm
Rất hiếm
Tróc da
-
-
Rất hiếm
Hoại tử biểu bì nhiễm độc
-
Rất hiếm
-
Phù Quincke
-
-
Rất hiếm
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Co cơ
Phổ biến
-
Phổ biến
Phù mắt cá chân
-
-
Phổ biến
Đau khớp
Không phổ biến *
-
Không phổ biến
Đau cơ
Không phổ biến *
-
Không phổ biến
Đau lưng
-
-
Không phổ biến
Có thể làm xấu đi tình trạng đã có của lupus ban đỏ hệ thống
-
Chưa đươc biết đến
-
Rối loan thận và tiết niệu
Rối loạn tiểu tiện
-
-
Không phổ biến
Tiểu đêm
-
-
Không phổ biến
Tiểu rát
-
-
Không phổ biến
Suy thận cấp
Rất hiếm
-
-
Suy thận
Không phổ biến
Rất hiếm
-
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rối loạn cương dương
Không phổ biến
-
Không phổ biến
Tăng phát triển tuyến vú ở nam giới
-
-
Không phổ biến
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Suy nhược
Phổ biến
-
Phổ biến
Mệt mỏi
-
Hiếm gặp
Mệt mỏi
Phù
-
-
Rất phổ biến
Đau ngực
Không phổ biến *
-
Không phổ biến
Đau
-
-
Không phổ biến
Cảm giác bất ổn
Không phổ biến *
-
Không phổ biến
Phù ngoại biên
Không phổ biến *
-
-
Sốt
Không phổ biến *
-
-
Thông số
Tăng cân
-
-
Không phổ biến
Giảm cân
-
-
Không phổ biến
Tăng urea máu
Không phổ biến *
-
-
Tăng creatinin máu
Không phổ biến *
-
-
Tăng bilirubin máu
Hiếm gặp
-
-
Tăng enzym gan
Hiếm gặp
Chưa được biết đến
Rất hiếm
Giảm huyết sắc tố và heamatocrit
Rất hiếm
-
-
Kéo dài khoảng QT trong điện tâm đồ
-
Chưa được biết đến
-
Tăng đường máu
-
Chưa được biết đến
-
Tăng acid uric máu
-
Chưa được biết đến
-
Chấn thương, ngộ độc và biến chứng
Ngã
Không phổ biến *
-
-
Tần suất được tính từ các thử nghiệm lâm sàng cho các biến cố bất lợi được báo cáo tự nguyện.
Các ca SIADH (hội chứng bài tiết hormone chống lợi tiểu không phù hợp) đã được báo cáo với các thuốc ức chế enzyme chuyển khác. SIADH có thể coi là rất hiếm nhưng biến chứng có thể liên quan đến ức chế enzyme chuyển bao gồm perindopril.
Báo cáo phản ứng bất lợi khi có nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi khi có nghi ngờ sau khi sản phẩm thuốc được cấp phép là quan trọng. Nó cho phép giám sát liên tục cán cân lợi ích/nguy cơ của sản phẩm thuốc. Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo tất cả phản ứng bất lợi khi có nghi ngờ.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Suy thận
- Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), chống chỉ định với TRIPLIXAM.
- Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), chống chỉ định với TRIPLIXAM chứa 10mg/2,5mg của dạng phối hợp perindopril/indapamid (TRIPLIXAM 10mg/2,5mg/5mg vàTRIPLIXAM 10mg/2,5mg/10mg).
- Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không có tổn thương thận rõ ràng trước đó và kiểm tra máu tới thận cho thấy chức năng thận suy giảm, điều trị nên được dừng và có thể bắt đầu lại với liều thấp hoặc đơn trị liệu.
Ở những bệnh nhân này theo dõi y tế bao gồm kiểm soát kali và creatinin, sau 2 tuần điều trị và mỗi 2 tháng trong quá trình điều trị ổn định. Suy thận được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc đã có nền tảng suy thận bao gồm hẹp động mạch thận.
Thuốc này không được khuyến cáo trong trường hợp hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn chức năng một thận.
- Nguy cơ hạ huyết áp động mạch và/hoặc suy thận (trong trường hợp suy tim, mất nước và điện giải...). Rối loạn đáng kể của hệ renin-angiotensin-aldosteron đã được quan sát với perindopril khi bị mất nước và điện giải rõ ràng (chế độ ăn kiêng muối hoặc điều trị lợi tiểu kéo dài), ở những bệnh nhân huyết áp ban đầu thấp, trong trường hợp hẹp động mạch thận, suy tim sung huyết hoặc xơ gan có phù và cổ trướng.
Việc ức chế hệ thống này bằng một thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có thể gây ra hạ huyết áp đột ngột và/hoặc tăng mức creatinin huyết tương, chỉ rõ sự suy giảm chức năng thận, trong thời gian đầu điều trị và trong 2 tuần đầu của điều trị. Trong một số trường hợp, điều này trở nên cấp tính lúc khởi phát, mặc dù hiếm, và khởi phát tại các thời điểm khác nhau.
Trong những trường hợp này, điều trị nên được bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều, ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim và bệnh mạch máu não, việc hạ huyết áp quá mức có thể gây ra nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
- Thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid chỉ hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ (mức creatinin huyết tương dưới 25mg/l, nghĩa là 220µmol/l ở người trưởng thành).
Ở người lớn tuổi, mức creatinin huyết tương cần được điều chỉnh theo tuổi, cân nặng và giới tính.
Giảm thể tích máu thứ phát do mất nước và muối gây ra bởi lợi tiểu tại thời gian đầu điều trị có thể gây ra giảm độ lọc ở tiểu cầu thận. Điều này có thể dẫn đến tăng ure máu và creatinin huyết tương. Việc suy giảm chức năng thận thoáng qua này không gây ra hệ quả ở những cá thể có chức năng thận bình thường nhưng nó có thể làm trầm trọng hơn việc suy giảm chức năng thận đã có trước dó.
- Amlodipin có thể sử dụng ở những bệnh nhân suy thận với liều thông thường. Thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không liên quan đến độ suy thận.
- Hiệu quả của việc kết hợp trong TRIPLIXAM chưa được kiểm tra ở các bệnh nhân có bất thường về thận, ở bệnh nhân suy thận, liều của TRIPLIXAM nên tôn trọng liều của các thành phần khi uống riêng lẻ.
Hạ huyết áp và mất nước và natri
- Có nguy cơ hạ huyết áp bất ngờ khi có sự mất natri trước đó (đặc biệt ở những bệnh nhân có hẹp động mạch thận). Do đó kiểm tra toàn thân nên được tiến hành khi có những dấu hiệu lâm sàng của mất nước và điện giải, có thể xuất hiện khi đang bị tiêu chảy hoặc nôn. Theo dõi thường xuyên điện giải huyết tương nên được tiến hành trên những bệnh nhân này.
Hạ huyết áp đáng kể có thể cần thực hiện một đường truyền tĩnh mạch muối đẳng trương.
Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định để tiếp tục việc điều trị. Sau khi tái thiết lập thể tích tuần hoàn và huyết áp, điều trị có thể bắt đầu lại hoặc bằng cách giảm liều hoặc với chỉ một thành phần.
- Việc suy giảm nồng độ natri có thể không có triệu chứng ban đầu, do đó, cần tiến hành xét nghiệm thường xuyên. Nên tiến hành xét nghiệm thường xuyên hơn ở những bệnh nhân cao tuổi và xơ gan. Bất cứ phương pháp điều trị bằng thuốc lợi tiểu nào cũng có thể gây ra chứng giảm natri huyết, đôi khi có hậu quả rất nghiêm trọng.
Giảm natri huyết kèm theo giảm thể tích máu có thể là nguyên nhân của tình trạng mất nước và hạ huyết áp tư thế đứng. Sự mất đi đồng thời các ion chlorid có thể dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa có bù thứ cấp: tần suất và mức độ ảnh hưởng này là nhẹ.
Kali
- Việc kết hợp indapamid với perindopril và amlodipin không ngăn ngừa hạ kali máu khởi phát đặc biệt ở những bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh nhân suy thận. Cũng như tất cả các thuốc hạ huyết áp khác khi phối hợp với thuốc lợi tiểu, kiểm tra thường quy kali huyết tương nên được tiến hành.
- Tăng kali huyết tương đã được quan sát ở một số bệnh nhân đã được điều trị với ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (> 70 tuổi), tiểu đường, các biến cố xảy ra đồng thời, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân sử dụng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin, co-trimoxazole được biết đến là trimethoprim/sulfamethoxazole). Việc sử dụng bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây ra loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi có thể dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
- Sự mất kali và giảm kali máu là những nguy cơ chính của thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid. Nguy cơ khởi phát hạ kali máu ( < 3,4 mmol/l) cần được phòng ngừa trên những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như bệnh nhân lớn tuổi và/ hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng có hoặc không điều trị nhiều thuốc, bệnh nhân xơ gan bị phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh động mạch vành và bệnh nhân suy tim.
Trong trường hợp này, hạ kali máu làm tăng độc tính tim của các glycosid trợ tim và nguy cơ loạn nhịp.
Các cá thể với khoảng cách QT dài cũng là đối tượng có nguy cơ, cho dù do bẩm sinh hay do dùng thuốc.
Hạ kali máu, cũng như nhịp tim chậm, là yếu tố dẫn đến loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt xoắn đỉnh, có thể đe dọa đến tính mạng.
Kiểm soát kali huyết tương thường xuyên hơn được yêu cầu trong tất cả các trường hợp kể trên.Việc đo kali huyết tương nên được tiến hành trong tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu phát hiện mức kali thấp, việc điều chỉnh là cần thiết.
Canxi
Thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid có thể làm giảm lượng canxi bài tiết qua nước tiểu và làm tăng nhẹ và thoáng qua lượng canxi huyết tương. Tăng canxi máu đáng kể có thể do cường tuyến giáp chưa được phát hiện trước đó. Trong trường hợp này, việc điều trị nên dừng trước khi thăm dò chức năng tuyến giáp.
Tăng huyết áp động mạch thận
Điều trị tăng huyết áp động mạch thận là việc tái tưới máu. Tuy nhiên, ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có thể có tác dụng ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch thận đang đợi phẫu thuật hoặc không thể phẫu thuật.
Nếu TRIPLIXAM được kê đơn cho những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ hẹp động mạch thận, điều trị nên được bắt đầu trong bệnh viện với việc theo dõi chức năng thận và kali, do một số bệnh nhân sẽ bị suy thận có hồi phục khi dừng điều trị.
Ho
Ho khan đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin. Ho đặc trưng là ho dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Nguyên nhân do dùng thuốc nên được cân nhắc trong triệu chứng này. Nếu việc điều trị bằng một thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin vẫn được ưu tiên, việc tiếp tục điều trị có thể được cân nhắc. Nguy cơ hạ huyết áp có thể xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân nhưng đặc biệt chú ý những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim hoặc thiểu năng tuần hoàn não, với việc điều trị bắt đầu ở liều thấp.
Tăng huyết áp cấp tính
Hiệu quả và độ an toàn của amlodipin trên bệnh nhân tăng huyết áp cấp tính chưa được thiết lập.
Suy tim /Suy giảm chức năng tim
Bệnh nhân suy tim nên được điều trị với sự cẩn trọng.
Trong một nghiên cứu lâu dài, so sánh với giả dược trên những bệnh nhân có suy tim nặng (NYHA độ lll-IV), tác dụng phụ phù phổi được báo cáo cao hơn ở nhóm dùng amlodipin khi so sánh với nhóm giả dược. Các thuốc chẹn kênh canxi, bao gồm amlodipin, nên được sử dụng với sự cẩn trọng trên bệnh nhân suy tim sung huyết, vì chúng có thể làm tăng biến cố tim mạch và tử vong. Thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid có thể làm giảm lượng canxi bài tiết qua nước tiểu và làm tăng nhẹ và thoáng qua lượng canxi huyết tương. Tăng canxi máu đáng kể có thể do cường tuyến giáp chưa được phát hiện trước đó. Trong trường hợp này, việc điều trị nên dừng trước khi thăm dò chức năng tuyến giáp.
Trên những bệnh nhân có suy tim nặng (độ IV), điều trị nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế và giảm liều khởi trị. Không nên dừng điều trị với các thuốc chẹn beta trên những bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh động mạch vành: nên phối hợp thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin với thuốc chẹn beta.
Hẹp động mach chủ và van hai lá/ bênh cơ tim phì đại
Các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin nên được sử dụng thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái.
Bệnh nhân tiểu đường
Trên bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin (xu hướng tự phát tăng kali), điều trị nên được khởi đầu dưới sự giám sát y tế và với liều thấp. Mức đường huyết nên được theo dõi chặt trên những bệnh nhân tiểu đường trước đó đã được điều trị bằng các thuốc tiểu đường dạng uống hoặc insulin, đặc biệt trong tháng đầu tiên khi điều trị với các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin.
Kiểm soát đường huyết là quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt khi mức kali thấp.
Chủng tộc
Tương tự các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do tỷ lệ hoạt tính renin huyết tương thấp ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp cao hơn.
Phẫu thuật/Gây mê
Rất hiếm khi, các ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có thể gây hạ huyết áp trong trường hợp gây mê, đặc biệt khi thuốc gây mê có khả năng hạ huyết áp.
Do đó việc điều trị ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có tác dụng kéo dài như perindopril được khuyến cáo là nên dừng trước khi phẫu thuật khoảng một ngày.
Suy gan
Rất hiếm khi, các ức chế enzym chuyển dạng angiotensin liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng chứng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan bạo phát và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin bị tăng vàng da và tăng đáng kể enzym gan nên ngưng sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin và cần được theo dõi y tế thích hợp.
Thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan; khuyến cáo liều chưa được thiết lập. Do đó amlodipin nên được khởi trị tại liều thấp với sự cẩn trọng, cả khi khởi trị cũng như khi tăng liều. Điều chỉnh liều chậm và kiểm soát chặt chẽ có thể được yêu cầu ở những bệnh nhân suy gan nặng. Hiệu quả của việc kết hợp trong TRIPLIXAM chưa được kiểm tra trên bệnh nhân suy gan. Liên quan đến hiệu quả của mỗi thành phần trong phối hợp này, TRIPLIXAM chống chỉ định ở bệnh nhân bị suy gan nặng, và thận trọng đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa.
Acid uric
Xu hướng bị bệnh gout có thể tăng ở những bệnh nhân có acid uric máu tăng.
Người lớn tuổi
Nên kiểm tra chức năng thận và mức kali trước khi bắt đầu điều trị.
Liều đầu tiên cần được điều chỉnh theo đáp ứng của mức huyết áp, đặc biệt trong những trường hợp mất nước và điện giải dể tránh khởi phát cơn hạ huyết áp đột ngột.
Ở bệnh nhân lớn tuổi nên thận trọng trong việc tăng liều amlodipin.
Có thai và cho con bú
Do ảnh hưởng của các thành phần riêng lẻ trong sản phẩm phối hợp trên việc mang thai và cho con bú, TRIPLIXAM không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ đầu. Chống chỉ định TRIPLIXAM trong thai kỳ thứ hai và thứ ba.
Chống chỉ định TRIPLIXAM trong thời gian cho con bú. Quyết định cần thực hiện đó là ngừng cho con bú hay ngừng sử dụng TRIPLIXAM phụ thuộc vào tầm quan trọng của diều trị này với người mẹ.
Mang thai:
Perindopril:
Bằng chứng dịch tễ liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng các chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trong thai kỳ đầu chưa đi đến kết luận; tuy nhiên một sự tăng nhẹ nguy cơ là không thể loại trừ. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp khác đã thiết lập được dữ liệu an toàn cho việc sử dụng khi mang thai. Khi đã được chẩn đoán có thai, điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin nên dừng lại ngay lập tức, và nếu có thể, bắt đầu bằng trị liệu khác thay thế.
Việc sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin không được khuyến cáo trong thai kỳ đầu. Việc sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin là chống chỉ định trong thai kỳ thứ hai và thứ ba.
Việc sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trong thai kỳ thứ hai và thứ ba được biết đến gây ra nhiễm độc thai nhi (suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm xương hóa hộp sọ) và độc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Trong trường hợp đã sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trong thai kỳ thứ hai, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin cần phải được theo dõi chặt chẽ việc hạ huyết áp.
Indapamid:
Không có hoặc có dữ liệu giới hạn (ít hơn 300 phụ nữ mang thai) từ việc sử dụng indapamid ở phụ nữ mang thai. Kéo dài việc sử dụng thiazid trong suốt thai kỳ thứ ba có thể làm giảm thể tích huyết tương của mẹ cũng như lưu lượng máu tử cung - nhau thai, có thể gây thiếu máu nhau thai cục bộ và chậm phát triển. Hơn nữa, một số trường hợp hiếm gặp của hạ đường máu và giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo sau tiếp xúc ngắn hạn.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác dụng có hại trực tiếp và gián tiếp tới độc tính sinh sản.
Amlodipin:
Độ an toàn của amlodipin trong thai kỳ của người chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản đã được quan sát ở liều cao.
Cho con bú
TRIPLIXAM được chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.
Perindopril:
Do không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng perindopril trong quá trình cho con bú, perindopril không được khuyến cáo và ưu tiên các điều trị thay thế với với hồ sơ an toàn đã được thiết lập trong quá trình cho con bú, đặc biệt khi cho bú trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Indapamid:
Không có đủ thông tin về sự bài tiết của indapamid/ các chất chuyển hóa vào sữa mẹ.
Quá mẫn với các thuốc dẫn xuất của sulfonamide và hạ kali máu có thể xảy ra. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Indapamid liên hệ mật thiết với các thuốc lợi tiểu thiazid có liên quan tới sự giảm hoặc thậm chí ức chế tiết sữa trong thời gian cho con bú.
Amlodipin
Amlodipin chưa được biết đến có khả năng bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Khả năng sinh sản:
Chung cho perindopril và indapamid:
Các nghiên cứu về độc tính sinh sản không đưa ra bằng chứng nào về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở chuột cái và chuột đực. Không có ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản trên người được ước tính.
Amlodipin:
Thay đổi có hồi phục về sinh hóa ở đầu tinh trùng đã được báo cáo trên một số bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn kênh canxi. Không đủ dữ liệu lâm sàng liên quan đến khả năng ảnh hưởng của amlodipin trên khả năng sinh sản. Ở một nghiên cứu trên chuột, các phản ứng bất lợi được ghi nhận trên khả năng sinh sản của chuột đực.
ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của TRIPLIXAM trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Perindopril và indapamid không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng những phản ứng riêng biệt liên quan đến việc hạ huyết áp có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân.
Amlodipin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu các bệnh nhân có các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi hoặc buôn nôn, khả năng phản ứng có thể bị suy giảm.
Kết quả là khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt khi khởi trị.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Các dữ liệu lâm sàng chỉ ra rằng việc phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng việc kết hợp thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tần suất cao hơn của các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so với việc sử dụng một thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron đơn lẻ.
Thuốc làm tăng kali máu
Một vài thuốc hoặc liệu pháp điều trị có thể làm tăng kali máu: aliskiren, muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, thuốc kháng thụ thể angiotensin II (ARB), thuốc kháng viêm giảm đau không steroids, heparin, các tác nhân ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Sự kết hợp của các thuốc này làm gia tăng nguy cơ tăng kali máu.
Các phối hợp chống chỉ định
Aliskiren: ở bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận, tăng nguy cơ tăng kali máu, trầm trọng hơn bệnh lý thận và tăng nguy cơ bệnh tật tim mạch và tử vong.
Điều trị ngoài cơ thể: Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với các bề mặt mang diện tích âm như thẩm tách hoặc lọc máu bằng một số màng lọc tốc độ cao nhất định (như màng polyacrylonitril) và loại bỏ lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulphate do làm tăng nguy cơ phản ứng mẫn cảm. Nếu việc điều trị này được yêu cầu, cần cân nhắc sử dụng loại màng lọc khác hoặc một thuốc chống tăng huyết áp khác.
Sacubitril/valsartan: Việc sử dụng đồng thời perindopril với sacubitril/valsartan được chống chỉ định do việc phối hợp của ức chế neprilysin (NEP) và thuốc ức chế enzyme chuyển có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Sacubitril/valsartan chỉ được bắt đầu sử dụng 36 giờ sau liều cuối cùng của perindopril. Liệu pháp perindopril chỉ được bắt đầu 36 giờ sau liều cuối cùng của sacubitril/valsartan.
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
Giữ thuốc tránh xa tầm nhìn và tầm tay trẻ em.
Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng được ghi trên hộp thuốc và vỉ thuốc.
Không vứt thuốc theo đường nước thải hay rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi ý kiến của dược sĩ về cách bỏ đi những viên thuốc không cần dùng đến nữa. Điều này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Đóng gói: Hộp 1 lọ gồm 30 viên nén bao phim.
Chất hút ẩm đựng trong nắp hộp thuốc.
Thương hiệu: Servier
Nơi sản xuất: Les Laboratoires Servier (Pháp)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.