Viên nén Triplixam 5mg/1.25mg/10mg điều trị tăng huyết áp (hộp 30 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Perindopril, Amlodipine, Indapamid
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Thuốc Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v được chỉ định dùng trong trường hợp:
- Thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã được kiểm soát huyết áp khi kết hợp perindopril/indapamid và amlodipin có cùng hàm lượng.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Thuốc Triplixam 5mg/1.25mg/10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau
- Bệnh nhân lọc thận.
- Bệnh nhân bị bệnh suy tim mất bù mà không được điều trị.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
- Suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 – 60mL/phút), chống chỉ định với Triplixam chứa 10mg/2,5mg của dạng phối hợp perindopril/indapamid (Triplixam 10mg/2,5mg/10mg).
- Mẫn cảm với thành phần hoạt chất, hoặc bất cứ dẫn xuất sulfonamid nào, mẫn cảm với dẫn xuất dihydropyridine, với bất cứ thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử phù mạch (phù Quincke) liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trước đó.
- Phù mạch mang tính chất di truyền hoặc vô căn.
- Giai đoạn 2 và 3 của thời kỳ mang thai.
- Đang cho con bú.
- Bệnh não do gan gây ra.
- Suy gan nặng.
- Hạ kali huyết.
- Hạ huyết áp nặng.
- Sốc (bao gồm sốc tim).
- Tắc nghẽn động mạch tâm thất trái (hẹp động mạch chủ).
- Suy tim huyết động không ổn định sau cơn nhồi máu cơ tim cấp.
- Sử dụng đồng thời với sacubitril/valsartan.
- Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến việc máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm.
- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
- Thuốc Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v dùng đường uống, tốt nhất nên uống vào buổi sáng và trước bữa ăn.
Liều dùng
- Liều khuyến cáo: Một viên nén bao phim mỗi ngày.
- Phối hợp liều cố định không phù hợp với trị liệu khởi đầu.
- Khi cần điều chỉnh liều, nên điều chỉnh với từng thành phần.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), chống chỉ định với Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v.
- Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều thích hợp từ dạng phối hợp rời.
- Theo dõi y tế thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.
- Chống chỉ định điều trị đồng thời perindopril với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (độ lọc cầu thận < 60mL/phút/1,73m2).
Bệnh nhân suy gan
- Ở bệnh nhân suy gan nặng, chống chỉ định với Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v.
- Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v nên được sử dụng với sự cẩn trọng do liều khuyến cáo của amlodipin trên những bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Bệnh nhân lớn tuổi
- Độ thanh thải của perindoprilat giảm ở người lớn tuổi. Có thể điều trị Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v cho người lớn tuổi tùy thuộc vào chức năng thận.
Quần thể bệnh nhi
- Độ an toàn và hiệu quả của Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được công bố. Hiện chưa có dữ liệu.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Penidopril
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
- Rối loạn về hệ thần kinh: Choáng váng, đau đầu, dị cảm, loạn vị giác.
- Rối loạn về mắt: Suy giảm thị lực.
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn về tim mạch: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu eosin.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết, tăng kali máu có hồi phục, hạ natri.
- Rối loạn mạch: Viêm mạch.
- Rối loạn về hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngất.
- Rối loạn tâm thần: Thay đổi tâm trạng, mất ngủ.
- Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
- Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay, phù mạch, tăng tiết mồ hôi, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, pemphigoid.
- Rối loạn về tiêu hóa: Khô miệng.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.
- Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc: Đau ngực, cảm giác bất ổn, phù ngoại biên, sốt.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương.
- Thông số: Tăng ure, tăng creatinin.
- Chấn thương, ngộ độc và biến chứng: Ngã.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Thông số: Tăng bilirubin máu, tăng enzyme gan.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
- Rối loạn về tim mạch: Đau thắt ngực, loạn nhịp tim, nhồi máu do hạ huyết áp, xoắn đỉnh.
- Nhiễm trùng: Viêm mũi.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn mạch: Viêm mạch.
- Rối loạn về hệ thần kinh: Đột quỵ thứ phát do huyết áp quá thấp.
- Rối loạn tâm thần: Nhầm lẫn.
- Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phổi tăng bạch cầu eosin.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng.
- Rối loạn về tiêu hóa: Viêm tụy, viêm gan.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp.
- Thông số: Giảm huyết sắc tố và hematocrit.
Indapamid
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban có dát sần.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ban xuất huyết.
- Rối loạn về tiêu hóa: Nôn.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Rối loạn về hệ thần kinh: Đau đầu, dị cảm, chóng mặt.
- Rối loạn về tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, khô miệng.
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Mệt mỏi
Rất hiếm gặp: ADR < 1/10000
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng canxi máu.
- Rối loạn tim: Loạn nhịp tim.
- Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp.
- Rối loạn về tiêu hóa: Viêm tụy, rối loạn chức năng gan.
- Rối loạn về da: Nổi mề đay, phù mạch, hội chứng Steven - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận.
Amlodipin
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
- Rối loạn về hệ thần kinh: Choáng váng, đau đầu, buồn ngủ.
- Rối loạn tim: Đánh trống ngực.
- Rối loạn mạch máu: Đỏ bừng mặt.
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Phù mắt cá chân.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn về tim mạch: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
- Nhiễm trùng: Viêm mũi.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu eosin.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết, tăng kali máu có hồi phục, hạ natri.
- Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp.
- Rối loạn mắt: Suy giảm thị lực, nhìn đôi.
- Rối loạn về hệ thần kinh: Dị cảm, giảm cảm giác, loạn vị giác, run ngất.
- Rối loạn tai và tai trong: Ù tai.
- Rối loạn tâm thần: Thay đổi tâm trạng, mất ngủ, trầm cảm.
- Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban,rụng tóc, ban xuất huyết, rối loạn sắc tố da, tăng tiết mồ hôi, chứng phát ban.
- Rối loạn về tiêu hóa: Táo bón, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa ,nôn, khô miệng.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, co cơ, đau lưng.
- Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc: Đau ngực, cảm giác bất ổn, đau, suy nhược, mệt mỏi, phù.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương, tăng phát triển tuyến vú ở nam giới.
- Thông số: Tăng cân giảm cân.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Rối loạn tâm thần: Nhầm lẫn.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
- Rối loạn về tim mạch: Loạn nhịp tim, nhồi máu do hạ huyết áp.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường máu.
- Rối loạn mạch: Viêm mạch.
- Rối loạn về hệ thần kinh: Tăng trương lực, bệnh thần kinh ngoại vi.
- Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Ho.
- Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay, phù mạch, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven - Johnson, tróc da, phù Quincke.
- Rối loạn về tiêu hóa: Tăng sản nướu, viêm tụy, viêm dạ dày, viêm gan, vàng da.
- Thông số: Tăng enzyme gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Tất cả các cảnh báo liên quan đến từng thành phần, được liệt kê dưới đây, nên được áp dụng trong phối hợp liều cố định của Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v.
Suy thận
- Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), chống chỉ định với Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v.
- Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin < 60mL/phút), chống chỉ định với Triplixam chứa 10mg/2,5mg của dạng phối hợp perindopril/indapamid (Triplixam 10mg/2,5mg/5mg và Triplixam 10mg/2,5mg/10mg).
- Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không có tổn thương thận rõ ràng trước đó và kiểm tra máu tới thận cho thấy chức năng thận suy giảm, điều trị nên được dừng và có thể bắt đầu lại với liều thấp hoặc đơn trị liệu.
- Ở những bệnh nhân này theo dõi y tế bao gồm kiểm soát kali và creatinin, sau 2 tuần điều trị và mỗi 2 tháng trong quá trình điều trị ổn định. Suy thận được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc đã có nền tảng suy thận bao gồm hẹp động mạch thận.
- Thuốc này không được khuyến cáo trong trường hợp hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn chức năng một thận.
- Nguy cơ hạ huyết áp động mạch và/hoặc suy thận (trong trường hợp suy tim, mất nước và điện giải…). Rối loạn đáng kể của hệ renin - angiotensin - aldosteron đã được quan sát với perindopril khi bị mất nước và điện giải rõ ràng (chế độ ăn kiêng muối hoặc điều trị lợi tiểu kéo dài), ở những bệnh nhân huyết áp ban đầu thấp, trong trường hợp hẹp động mạch thận, suy tim sung huyết hoặc xơ gan có phù và cổ trướng.
- Việc ức chế hệ thống này bằng một thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có thể gây ra hạ huyết áp đột ngột và/hoặc tăng mức creatinin huyết tương, chỉ rõ sự suy giảm chức năng thận, trong thời gian đầu điều trị và trong 2 tuần đầu của điều trị. Trong một số trường hợp, điều này trở nên cấp tính lúc khởi phát, mặc dù hiếm, và khởi phát tại các thời điểm khác nhau.
- Trong những trường hợp này, điều trị nên được bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều. Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim và bệnh mạch máu não, việc hạ huyết áp quá mức có thể gây ra nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
- Thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid chỉ hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ (mức creatinin huyết tương dưới 25 mg/L, nghĩa là 220 µmol/L ở người trưởng thành).
- Ở người lớn tuổi, mức creatinin huyết tương cần được điều chỉnh theo tuổi, cân nặng và giới tính.
- Giảm thể tích máu thứ phát do mất nước và muối gây ra bởi lợi tiểu tại thời gian đầu điều trị có thể gây ra giảm độ lọc ở tiểu cầu thận. Điều này có thể dẫn đến tăng ure máu và creatinin huyết tương. Việc suy giảm chức năng thận thoáng qua này không gây ra hệ quả ở những cá thể có chức năng thận bình thường nhưng nó có thể làm trầm trọng hơn việc suy giảm chức năng thận đã có trước đó.
- Amlodipin có thể sử dụng ở những bệnh nhân suy thận với liều thông thường. Thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không liên quan đến độ suy thận.
- Hiệu quả của việc kết hợp trong Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v chưa được kiểm tra ở các bệnh nhân có bất thường về thận. Ở bệnh nhân suy thận, liều của Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v nên tôn trọng liều của các thành phần khi uống riêng lẻ.
Hạ huyết áp và mất nước và natri
- Có nguy cơ hạ huyết áp bất ngờ khi có sự mất natri trước đó (đặc biệt ở những bệnh nhân có hẹp động mạch thận). Do đó kiểm tra toàn thân nên được tiến hành khi có những dấu hiệu lâm sàng của mất nước và điện giải, có thể xuất hiện khi đang bị tiêu chảy hoặc nôn. Theo dõi thường xuyên điện giải huyết tương nên được tiến hành trên những bệnh nhân này.
- Hạ huyết áp đáng kể có thể cần thực hiện một đường truyền tĩnh mạch muối đẳng trương.
- Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định để tiếp tục việc điều trị. Sau khi tái thiết lập thể tích tuần hoàn và huyết áp, điều trị có thể bắt đầu lại hoặc bằng cách giảm liều hoặc với chỉ một thành phần.
- Việc suy giảm nồng độ natri có thể không có triệu chứng ban đầu, do đó, cần tiến hành xét nghiệm thường xuyên. Nên tiến hành xét nghiệm thường xuyên hơn ở những bệnh nhân cao tuổi và xơ gan.
- Bất cứ phương pháp điều trị bằng thuốc lợi tiểu nào cũng có thể gây ra chứng giảm natri huyết, đôi khi có hậu quả rất nghiêm trọng.
- Giảm natri huyết kèm theo giảm thể tích máu có thể là nguyên nhân của tình trạng mất nước và hạ huyết áp tư thế đứng. Sự mất đi đồng thời các ion chlorid có thể dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa có bù thứ cấp: Tần suất và mức độ ảnh hưởng này là nhẹ.
Kali
- Việc kết hợp indapamid với perindopril và amlodipin không ngăn ngừa hạ kali máu khởi phát đặc biệt ở những bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh nhân suy thận. Cũng như tất cả các thuốc hạ huyết áp khác khi phối hợp với thuốc lợi tiểu, kiểm tra thường quy kali huyết tương nên được tiến hành.
- Tăng kali huyết tương đã được quan sát ở một số bệnh nhân đã được điều trị với ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (> 70 tuổi), tiểu đường, các biến cố xảy ra đồng thời, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali hoặc bệnh nhân sử dụng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin, co - trimoxazole được biết đến là trimethoprim/sulfamethoxazole). Việc sử dụng bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh.
- Tăng kali máu có thể gây ra loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi có thể dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
- Sự mất kali và giảm kali máu là những nguy cơ chính của thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid. Nguy cơ khởi phát hạ kali máu (< 3,4 mmol/L) cần được phòng ngừa trên những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng có hoặc không điều trị nhiều thuốc, bệnh nhân xơ gan bị phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh động mạch vành và bệnh nhân suy tim.
- Trong trường hợp này, hạ kali máu làm tăng độc tính tim của các glycosid trợ tim và nguy cơ loạn nhịp.
- Các cá thể với khoảng cách QT dài cũng là đối tượng có nguy cơ, cho dù do bẩm sinh hay do dùng thuốc.
- Hạ kali máu, cũng như nhịp tim chậm, là yếu tố dẫn đến loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt xoắn đỉnh, có thể đe dọa đến tính mạng.
- Kiểm soát kali huyết tương thường xuyên hơn được yêu cầu trong tất cả các trường hợp kể trên. Việc đo kali huyết tương nên được tiến hành trong tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Nếu phát hiện mức kali thấp, việc điều chỉnh là cần thiết.
Canxi
- Thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid có thể làm giảm lượng canxi bài tiết qua nước tiểu và làm tăng nhẹ và thoáng qua lượng canxi huyết tương. Tăng canxi máu đáng kể có thể do cường tuyến giáp chưa được phát hiện trước đó. Trong trường hợp này, việc điều trị nên dừng trước khi thăm dò chức năng tuyến giáp.
Tăng huyết áp động mạch thận
- Điều trị tăng huyết áp động mạch thận là việc tái tưới máu. Tuy nhiên, ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có thể có tác dụng ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch thận đang đợi phẫu thuật hoặc không thể phẫu thuật.
- Nếu Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v được kê đơn cho những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ hẹp động mạch thận, điều trị nên được bắt đầu trong bệnh viện với việc theo dõi chức năng thận và kali, do một số bệnh nhân sẽ bị suy thận có hồi phục khi dừng điều trị.
Ho
- Ho khan đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin. Ho đặc trưng là ho dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Nguyên nhân do dùng thuốc nên được cân nhắc trong triệu chứng này. Nếu việc điều trị bằng một thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin vẫn được ưu tiên, việc tiếp tục điều trị có thể được cân nhắc.
Xơ vữa động mạch
- Nguy cơ hạ huyết áp có thể xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân nhưng đặc biệt chú ý những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim hoặc thiểu năng tuần hoàn não, với việc điều trị bắt đầu ở liều thấp.
Tăng huyết áp cấp tính
- Hiệu quả và độ an toàn của amlodipin trên bệnh nhân tăng huyết áp cấp tính chưa được thiết lập.
Suy tim/Suy giảm chức năng tim
- Bệnh nhân suy tim nên được điều trị với sự cẩn trọng.
- Trong một nghiên cứu lâu dài, so sánh với giả dược trên những bệnh nhân có suy tim nặng (NYHA độ III - IV), tác dụng phụ phù phổi được báo cáo cao hơn ở nhóm dùng amlodipin khi so sánh với nhóm giả dược. Các thuốc chẹn kênh canxi, bao gồm amlodipin, nên được sử dụng với sự cẩn trọng trên bệnh nhân suy tim sung huyết, vì chúng có thể làm tăng biến cố tim mạch và tử vong.
- Thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu giống thiazid có thể làm giảm lượng canxi bài tiết qua nước tiểu và làm tăng nhẹ và thoáng qua lượng canxi huyết tương. Tăng canxi máu đáng kể có thể do cường tuyến giáp chưa được phát hiện trước đó. Trong trường hợp này, việc điều trị nên dừng trước khi thăm dò chức năng tuyến giáp.
- Trên những bệnh nhân có suy tim nặng (độ IV), điều trị nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế và giảm liều khởi trị. Không nên dừng điều trị với các thuốc chẹn beta trên những bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh động mạch vành: Nên phối hợp thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin với thuốc chẹn beta.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại
- Các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin nên được sử dụng thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái.
Bệnh nhân tiểu đường
- Trên bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin (xu hướng tự phát tăng kali), điều trị nên được khởi đầu dưới sự giám sát y tế và với liều thấp.
- Mức đường huyết nên được theo dõi chặt trên những bệnh nhân tiểu đường trước đó đã được điều trị bằng các thuốc tiểu đường dạng uống hoặc insulin, đặc biệt trong tháng đầu tiên khi điều trị với các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin.
- Kiểm soát đường huyết là quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt khi mức kali thấp.
Chủng tộc
- Tương tự các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do tỷ lệ hoạt tính renin huyết tương thấp ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp cao hơn.
Phẫu thuật/gây mê
- Ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có thể gây hạ huyết áp trong trường hợp gây mê, đặc biệt khi thuốc gây mê có khả năng hạ huyết áp.
- Do đó việc điều trị ức chế enzym chuyển dạng angiotensin có tác dụng kéo dài như perindopril được khuyến cáo là nên dừng trước khi phẫu thuật khoảng một ngày.
Suy gan
- Rất hiếm khi, các ức chế enzym chuyển dạng angiotensin liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng chứng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan bạo phát và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin bị tăng vàng da và tăng đáng kể enzym gan nên ngưng sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin và cần được theo dõi y tế thích hợp.
- Thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan; khuyến cáo liều chưa được thiết lập. Do đó amlodipin nên được khởi trị tại liều thấp với sự cẩn trọng, cả khi khởi trị cũng như khi tăng liều. Điều chỉnh liều chậm và kiểm soát chặt chẽ có thể được yêu cầu ở những bệnh nhân suy gan nặng.
- Hiệu quả của việc kết hợp trong Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v chưa được kiểm tra trên bệnh nhân suy gan. Liên quan đến hiệu quả của mỗi thành phần trong phối hợp này, thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân bị suy gan nặng, và thận trọng đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa.
Acid uric
- Xu hướng bị bệnh gout có thể tăng ở những bệnh nhân có acid uric máu tăng.
Người lớn tuổi
- Nên kiểm tra chức năng thận và mức kali trước khi bắt đầu điều trị. Liều đầu tiên cần được điều chỉnh theo đáp ứng của mức huyết áp, đặc biệt trong những trường hợp mất nước và điện giải để tránh khởi phát cơn hạ huyết áp đột ngột.
- Ở bệnh nhân lớn tuổi nên thận trọng trong việc tăng liều amlodipin.
Tá dược
- Hàm lượng natri: Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v chứa dưới 1 mmol natri (23mg) trong mỗi viên, về cơ bản gần như không chứa natri.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Perindopril và indapamid không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng những phản ứng riêng biệt liên quan đến việc hạ huyết áp có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân.
- Amlodipin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu các bệnh nhân có các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng có thể bị suy giảm.
- Kết quả là khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt khi khởi trị.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai
- Do ảnh hưởng của các thành phần riêng lẻ trong sản phẩm phối hợp trên việc mang thai và cho con bú, Triplixam 5 mg/1.25 mg/10 mg Servier 30v không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ đầu. Chống chỉ định thuốc trong thai kỳ thứ hai và thứ ba.
Perindopril
- Việc sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin không được khuyến cáo trong thai kỳ đầu. Việc sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin là chống chỉ định trong thai kỳ thứ hai và thứ ba.
- Bằng chứng dịch tễ liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng các chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trong thai kỳ đầu chưa đi đến kết luận. Tuy nhiên một sự tăng nhẹ nguy cơ là không thể loại trừ. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp khác đã thiết lập được dữ liệu an toàn cho việc sử dụng khi mang thai. Khi đã được chẩn đoán có thai, điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin nên dừng lại ngay lập tức, và nếu có thể, bắt đầu bằng trị liệu khác thay thế.
- Việc sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trong thai kỳ thứ hai và thứ ba được biết đến gây ra nhiễm độc thai nhi (suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm xương hóa hộp sọ) và độc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
- Trong trường hợp đã sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trong thai kỳ thứ hai, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
- Trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin cần phải được theo dõi chặt chẽ việc hạ huyết áp.
Indapamid
- Không có hoặc có dữ liệu giới hạn (ít hơn 300 phụ nữ mang thai) từ việc sử dụng indapamid ở phụ nữ mang thai. Kéo dài việc sử dụng thiazid trong suốt thai kỳ thứ ba có thể làm giảm thể tích huyết tương của mẹ cũng như lưu lượng máu tử cung – nhau thai, có thể gây thiếu máu nhau thai cục bộ và chậm phát triển. Hơn nữa, một số trường hợp hiếm gặp của hạ đường máu và giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo sau tiếp xúc ngắn hạn.
- Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác dụng có hại trực tiếp và gián tiếp tới độc tính sinh sản.
Amlodipin
- Độ an toàn của amlodipin trong thai kỳ của người chưa được thiết lập.
- Trong các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản đã được quan sát ở liều cao.
Phụ nữ cho con bú
Triplixam 5mg/1.25mg/10mg Servier 30v được chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.
Perindopril
- Do không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng perindopril trong quá trình cho con bú, perindopril không được khuyến cáo và ưu tiên các điều trị thay thế với với hồ sơ an toàn đã được thiết lập trong quá trình cho con bú, đặc biệt khi cho bú trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Indapamid
- Không có đủ thông tin về sự bài tiết của indapamid/các chất chuyển hóa vào sữa mẹ.
- Quá mẫn với các thuốc dẫn xuất của sulfonamide và hạ kali máu có thể xảy ra. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ.
- Indapamid liên hệ mật thiết với các thuốc lợi tiểu thiazid có liên quan tới sự giảm hoặc thậm chí ức chế tiết sữa trong thời gian cho con bú.
Amlodipin
- Amlodipine được bài tiết qua sữa mẹ. Tỉ lệ liều con nhận được từ mẹ được ước lượng theo khoảng tứ phân vị 3 - 7%, với mức tối đa là 15%. Hiện chưa biết ảnh hưởng của amlodipin tới trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Các dữ liệu lâm sàng chỉ ra rằng việc phong bế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron bằng việc kết hợp thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tần suất cao hơn của các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so với việc sử dụng một thuốc ức chế hệ renin - angiotensin - aldosteron đơn lẻ.
Thuốc làm tăng kali máu
- Một vài thuốc hoặc liệu pháp điều trị có thể làm tăng kali máu: Aliskiren, muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, thuốc kháng thụ thể angiotensin II (ARB), thuốc kháng viêm giảm đau không steroids, heparin, các tác nhân ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Sự kết hợp của các thuốc này làm gia tăng nguy cơ tăng kali máu.
Các phối hợp chống chỉ định
- Aliskiren: Ở bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận, tăng nguy cơ tăng kali máu, trầm trọng hơn bệnh lý thận và tăng nguy cơ bệnh tật tim mạch và tử vong.
- Điều trị ngoài cơ thể: Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với các bề mặt mang điện tích âm như thẩm tách hoặc lọc máu bằng một số màng lọc tốc độ cao nhất định (như màng polyacrylonitril) và loại bỏ lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulphate do làm tăng nguy cơ phản ứng mẫn cảm. Nếu việc điều trị này được yêu cầu, cần cân nhắc sử dụng loại màng lọc khác hoặc một thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Sacubitril/valsartan: Việc sử dụng đồng thời perindopril với sacubitril/valsartan được chống chỉ định do việc phối hợp của ức chế neprilysin (NEP) và thuốc ức chế enzyme chuyển có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Sacubitril/valsartan chỉ được bắt đầu sử dụng 36 giờ sau liều cuối cùng của perindopril. Liệu pháp perindopril chỉ được bắt đầu 36 giờ sau liều cuối cùng của sacubitril/valsartan. Xem Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3.
Bảng 1: Phối hợp không được khuyến cáo
Bảng 2: Phối hợp cần thận trọng đặc biệt
Bảng 3: Phối hợp cần cân nhắc
Bảo quản: Bảo quản thuốc dưới 30°C
Đóng gói: Hộp 30 viên
Thương hiệu: Servier International
Nơi sản xuất: Ireland
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.