Viên ngậm Dorithricin trị đau nhức họng, viêm hầu họng, (2 vỉ x 10 viên)
Giá đã bao gồm thuế. Phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) sẽ được thể hiện khi đặt hàng.
40.5k
Đã bán 6.5k
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Mô tả sản phẩm
Viên ngậm Dorithricin là gì?
Viên ngậm Dorithricin là một loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm họng và các triệu chứng liên quan như đau họng và viêm nhiễm. Thuốc Dorithricin thường được sử dụng để làm giảm viêm và giảm đau, thường qua cơ chế làm giảm sự phát triển của vi khuẩn và vi rút gây bệnh.
Thành phần Viên ngậm Dorithricin
- Tyrothiricin: 0,5mg, Benzalkonium: 1,00mg, Benzocaine: 1,5mg
- Bệnh nhân tiểu đường lưu ý: mỗi viên thuốc có chứa Sorbitol: 870,925mg
Công dụng của Viên ngậm Dorithricin
Chỉ định
Thuốc Dorithricin được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị các triệu chứng nhiễm khuẩn miệng - họng như đau họng, nuốt khó.
Dược lực học
- Kháng sinh tại chỗ tyrothricin là một hỗn hợp peptid gồm 80% tyrocidin và 20% gramicidin. Hoạt tính kháng vi khuẩn gram dương, đặc biệt là hai loài Streptococci và Staphylococci liên quan đến các bệnh nhiễm khuẩn miệng và hầu họng, dựa trên 2 cơ chế tác dụng khác nhau: tyrocidin mở đầu tác động lên sự vận chuyển chất dinh dưỡng qua màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến hiện tượng ly giải, trong khi đó gramicidin tạo các lỗ thủng trên màng tế bào vi khuẩn làm ngừng sự trao đổi ion H+ cần cho quá trình tổng hợp ATP, kết quả lả ức chế quá trình phosphoryl hóa của chuỗi hô hấp dẫn đến chuyển hóa năng lượng của vi khuẩn dừng lại. Vì tác động lên màng tế bào này không đặc hiệu, không có sự kháng chéo với các kháng sinh khác khi dùng tyrothricin tại chỗ. Tyrothricin tại chỗ thúc đẩy quá trình tạo hạt và biểu mô hóa.
- Benzalkonium chlorid là hỗn hợp của các hợp chất amoni bậc 4 có tính hoạt động bề mặt mạnh với phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Do có chuỗi thân nước dài trong cấu trúc, benzalkonium chlorid có khả năng gắn với màng tế bào chất làm ức chế sự phát triển và ly giải của vi khuẩn. Khi sử dụng tại chỗ, benzalkonium clorid được dung nạp tốt và không gây kháng chéo với các kháng sinh khác.
- Benzocain là chất gây tê tại chỗ thân dầu (ethyl ester của acid para - aminobenzoic), có tác dụng khởi đầu nhanh nhờ có ái lực cao với cấu trúc màng. Quá trình trao đổi ion bị bất hoạt bởi sự thay thế trong cấu trúc của màng tế bào thần kinh, dẫn đến ngăn cản quá trình khử cực màng tế bào và làm nghẽn sự truyền xung động thần kinh, có tác dụng giảm đau nhanh.
- Khi dùng theo chỉ dẫn, viêm ngậm Dorithricin giúp điều trị kháng khuẩn tại chỗ trong các trường hợp viêm miệng và viêm họng vì các hoạt chất xâm nhập vào các tổ chức viêm ở niêm mạc và lưu lại trong một thời gian dài. Thuốc làm giảm đau nhanh do tác dụng gây tê bề mặt của benzocain. Sự kết hợp của tyrothricin – kháng sinh đặc hiệu có tác dụng ức chế vi khuẩn và sát khuẩn tại chỗ với benzalkonium chlorid - có tác dụng khử trùng, làm thuốc đạt hiệu quả cao đối với hầu hết các loại vi khuẩn, tiêu diệt được các mầm bệnh chính.
- Viên ngậm Dorithricin được dung nạp tốt, giúp phục hồi niêm mạc và làm vết thương chóng lành.
Dược động học
- Tyrothricin: Tyrothricin không được hấp thu.
- Benzalkonium clorid chỉ được hấp thu một phần nhỏ và nhanh chóng bị phân hủy bởi gan và thận.
- Benzocain chỉ được hấp thu một lượng nhỏ do đặc tính tan ít trong nước và bị thủy phân thành acid para-aminobenzoic. Hiện chưa có dữ liệu có ý nghĩa nào khác về dược động học của benzocain.
Tác dụng phụ của Viên ngậm Dorithricin
- Rất hiếm gặp phản ứng dị ứng (trên da) đặc biệt trên một số bệnh nhân quá mẫn với benzocaine.
- Tyrothricin không dẫn đến tổn thương mô khi dùng tại chỗ và trong phạm vi liều chỉ định, Nghiên cứu cho thấy thuốc được dung nạp tốt. Vì tyrothricin có nguy cơ gây độc khi dùng ngoài đường uống, hạn chế dùng thuốc tại chỗ khi có tổn thương tương đối rộng. Benzalkonium clorid không độc khi được dùng theo chỉ dẫn. Song cũng không loại trừ phản ứng không dung nạp trong một số trường hợp cá biệt.
- Benzocaine có thể dẫn đến bệnh tăng methemoglobin máu sau khi nuốt với số lượng lớn viên thuốc.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Viên ngậm họng Dorithricin có chứa sorbitol. Không nên dùng thuốc cho những người bị bệnh không dung nạp sorbitol hoặc fructose di truyền.
- Có thể gặp mẫn cảm với những bệnh nhân có xu hướng bị phản ứng dị ứng trên da (ví dụ bệnh eczema dị ứng do tiếp xúc).
- Không nên dùng viên ngậm họng khi có tổn thương mới, tương đối rộng ở khoang hầu họng. Trong trường hợp bị viêm amidan có mủ kèm theo sốt, bác sỹ cần cân nhắc xem có nên bổ sung viên ngậm họng Dorithricin vào phương pháp điều trị ban đầu, ví dụ cùng với các kháng sinh toàn thân.
- Khi viêm họng kèm theo sốt, nên đi khám bác sỹ ngay vì có thể phải dùng thuốc kháng sinh kèm theo.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Cho đến nay vẫn chưa có báo cáo về tương tác thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Viên ngậm Dorithricin
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Dorithricin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không ngậm viên thuốc nếu có vết thương mới khá rộng trong miệng hoặc họng.
- Bệnh nhân bị chứng di truyền hiếm gặp, nếu không dung nạp fructose không dùng thuốc này.
Thận trọng khi sử dụng
- Đối với tất cả các trường hợp bệnh nhân viêm amidan có mủ kèm sốt, bác sĩ nên quyết định ngoài việc sử dụng các thuốc điều trị cơ bản cần thiết như kháng sinh toàn thân, có cho bệnh nhân dùng viên ngậm Dorithricin hay không.
- Bệnh nhân bị viêm họng nặng hoặc đau họng kèm sốt cao, đau đầu, buồn nôn, nôn, không nên sử dụng viên ngậm Dorithricin quá 2 ngày mà không có tư vấn của nhân viên y tế.
- Những bệnh nhân có khuynh hướng dễ bị dị ứng da (chàm tiếp xúc dị ứng) có nguy cơ bị mẫn cảm với thuốc.
- Bệnh nhân bị tiểu đường: Lượng sorbitol thay thế đường cho 1 viên ngậm Dorithricin tương đương với khoảng 0,07 BU.
- Vì thuốc không đảm bảo được trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biết sử dụng thuốc đúng cách (cách ngậm thuốc), viên ngậm Dorithricin không thích hợp cho các lứa tuổi này. Chỉ dùng viên ngậm cho trẻ em nếu trẻ biết cách ngậm thuốc đúng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Viên ngậm Dorithricin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Hiện chưa có dữ liệu về sử dụng Dorithricin trên phụ nữ có thai. Đối với hoạt chất benzalkonium clorid, các nghiên cứu trên chuột cho thấy một vài độc tính về sinh sản, nhưng chỉ khi sử dụng với liều cực cao (50 - 200 mg/kg cân nặng). Do việc sử dụng liều rất cao và đường dùng đặc biệt trong nghiên cứu này nên không có bằng chứng cho thấy những phát hiện này có bất kỳ sự liên quan lâm sàng nào khi sử dụng Dorithricin trên người . Đối với tyrothricin và benzocain, các nghiên cứu trên động vật về độc tính sinh sản là không đủ.
- Cho đến nay, các nghiên cứu trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú chưa đầy đủ, vì những khuyến cáo chung, chỉ nên sử dụng Dorithricin cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú khi được bác sĩ tư vấn và cân nhắc nếu lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ.
Thời kỳ cho con bú
- Dự đoán rằng không có ảnh hưởng nào tới trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ vì mức độ hấp thu toàn thân của phụ nữ cho con bú đối với tyrothricin, benzalkonium clorid và benzocain là không đáng kể.
- Không rõ tyrothricin, benzalkonium clorid và benzocain có được tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng ở liều điều trị của Dorithricin, dự đoán rằng không có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
Cách sử dụng Viên ngậm Dorithricin
Cách dùng
- Ngậm để viên thuốc tan từ từ trong miệng.
Liều dùng
- Ngậm 1 - 2 viên/lần, có thể dùng nhiều lần trong ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 2 - 3 giờ. Cần tiếp tục điều trị thêm 1 ngày nữa sau khi đã hết các triệu chứng.
- Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Không xảy ra nhiễm độc khi sử dụng viên ngậm Dorithricin nếu dùng theo hướng dẫn, cho đến nay vẫn chưa thấy có trường hợp xảy ra ngộ độc nào được báo cáo.
- Các triệu chứng đường tiêu hóa và hình thành methemoglobin huyết (nhất là ở trẻ em) có thể xảy ra sau khi bị nuốt phải một lượng lớn viên ngậm.
- Trong trường hợp này, các phương pháp làm giảm hấp thu (dùng than hoạt tính, rửa dạ dày), nếu có thể, các biện pháp chống tình trạng methemoglobin huyết cần được sử dụng.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Bảo quản dưới 25°C.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên ngậm
Thương hiệu: Medice arzneimitel
Nơi sản xuất: Medice arzneimitel (Đức)
Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để sử dụng viên ngậm Dorithricin một cách hiệu quả?
Viên ngậm Dorithricin thường được ngậm trong miệng và cho tan một cách chậm rãi. Hãy đảm bảo để viên ngậm tiếp xúc trực tiếp với các vùng bị viêm trong họng và miệng để có hiệu quả tối đa.
Tôi có thể sử dụng Dorithricin trong thời gian dài không?
Viên ngậm Dorithricin thường được sử dụng để giảm đau và giảm viêm trong một thời gian ngắn, thường từ vài ngày đến một tuần. Nếu triệu chứng vẫn tiếp tục sau khi sử dụng, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn thêm.
Có những loại thuốc nào tôi nên tránh khi sử dụng Dorithricin?
Bạn nên tránh sử dụng Dorithricin cùng với các sản phẩm chứa các chất khác có tác dụng đối lập với amylmetacresol hoặc 2,4-dichlorobenzyl alcohol. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Hỏi & Đáp (0)
Số lượng