Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Bướu giáp nhân là gì? Những điều cần biết về bướu giáp nhân
Đây là tình trạng nhu mô tuyến giáp có sự phát triển bất thường. Sự phát triển bất thường này sẽ hình thành dạng khối của các tế bào tuyến giáp. Vậy bướu giáp nhân có nguy hiểm không? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin những điều cần biết về bướu giáp nhân.
Tổng quan chung về bướu giáp nhân
Đây là tình trạng nhu mô tuyến giáp có sự phát triển bất thường. Sự phát triển bất thường này sẽ hình thành dạng khối của các tế bào tuyến giáp. Nếu tuyến giáp chỉ có một nhân đơn độc thì được gọi là bướu giáp đơn nhân hay nhân giáp đơn độc. Nếu tuyến giáp có từ 2 nhân trở lên gọi là bướu giáp đa nhân hay đa nhân tuyến giáp.
Triệu chứng bướu giáp nhân
Bệnh lý này phần lớn không có triệu chứng rõ ràng, bệnh thường được phát hiện tình cờ khi đi khám bệnh định kỳ. Một vài trường hợp bướu giáp có triệu chứng sưng to cổ bất thường, cổ họng có cảm giác nuốt vướng, khó thở… Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể bị sụt cân, nóng nảy, mất ngủ, đi phân lỏng kéo dài,…
Một số triệu chứng khác có thể xuất hiện do tăng nồng độ hormone giáp trong máu, bao gồm:
- Run tay.
- Đổ mồ hôi nhiều.
- Căng thẳng tâm lý thường xuyên.
- Sợ nóng, thích lạnh.
- Nhịp tim không ổn định. Thông thường là tim đập nhanh, có thể trên 100 lần/phút.
Chỉ có một số ít các nhân tuyến giáp là ung thư, nhưng việc xác định nhân tuyến giáp nào là ung thư không thể được thực hiện bằng cách đánh giá các triệu chứng ở người bệnh. Hầu hết các nhân ung thư tuyến giáp phát triển chậm và còn nhỏ khi bác sĩ phát hiện ra chúng. Hiếm gặp ung thư tuyến giáp xâm lấn với các nhân có thể lớn, chắc, cố định và phát triển nhanh.
Nguyên nhân bệnh bướu giáp nhân
Có một số nguyên nhân khiến bướu nhân phát triển trong tuyến giáp, bao gồm:
- Sự phát triển quá mức của mô tuyến giáp bình thường, được gọi là u tuyến giáp. Không rõ chính xác vì sao mô giáp lại phát triển, nhưng nó không phải là ung thư và không gây hậu quả nghiêm trọng trừ khi kích thước của nhân lớn quá, gây chèn ép.
- Một số u tuyến giáp gây cường giáp.
- U nang tuyến giáp, là một khoang chứa đầy chất lỏng (nang) trong tuyến giáp phổ biến nhất là do thoái hóa u tuyến giáp. Thông thường, các thành phần đặc lẫn với chất lỏng trong u nang tuyến giáp. U nang thường không ung thư, nhưng đôi khi chúng chứa các phần mô đặc có thể ung thư.
- Viêm tuyến giáp mãn tính: Bệnh Hashimoto, một rối loạn tuyến giáp, có thể gây viêm tuyến giáp và hình thành các nhân lớn. Thường hay đi kèm với suy giáp.
- Bướu đa nhân tuyến giáp: Thuật ngữ bướu cổ được sử dụng để mô tả sự tăng kích thước của tuyến giáp, nguyên nhân có thể do thiếu iod hoặc rối loạn khác của tuyến giáp. Bướu cổ đa nhân giáp gồm nhiều khối riêng biệt tuyến giáp, nhưng nguyên nhân của nó chưa được rõ.
- Ung thư tuyến giáp: Một bướu nhân tuyến giáp ít có nguy cơ là ung thư. Tuy nhiên, một nhân lớn và cứng hoặc gây đau hoặc khó chịu thì đáng lo ngại hơn, cần được bác sĩ kiểm tra. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp, chẳng hạn như tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp hoặc bệnh nội tiết khác và có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ từ liệu pháp y tế hoặc từ bụi phóng xạ hạt nhân.
- Thiết hụt iod: Thiếu iod trong chế độ ăn uống của bạn đôi khi có thể khiến tuyến giáp của bạn phát triển thành nhân tuyến giáp. Nhưng thiếu iod không phổ biến ở nhiều nước, nơi iod thường xuyên được thêm vào muối ăn và các thực phẩm khác.
Đối tượng nguy cơ bị bướu giáp nhân
Bất kỳ ai cũng có thể bị bướu giáp nhân nhưng một số đối tượng sẽ có nguy cơ cao hơn những người khác, bao gồm:
- Tiền sử gia đình: Bệnh nhân có người thân từng bị nhân tuyến giáp hoặc các bệnh ung thư tuyến nội tiết khác sẽ làm tăng nguy cơ bị bệnh.
- Giới tính: Nữ giới có khả năng mắc bướu giáp nhân cao hơn nam giới.
- Độ tuổi: Nguy cơ mắc bướu giáp nhân tỷ lệ thuận với độ tuổi. Các yếu tố rủi ro bao gồm là nữ và trên 55 tuổi. Bệnh này hiếm gặp ở trẻ em. Hầu hết những người mắc bướu giáp nhân đều có bướu cổ với nốt sần trong nhiều năm. Đôi khi tuyến giáp chỉ phình lên một chút nên chưa thể chẩn đoán bệnh.
- Phơi nhiễm phóng xạ: Người bệnh có tiền sử mặc hoặc phơi nhiễm phóng xạ sẽ làm tăng nguy cơ mắc bướu giáp nhân, ví dụ như chụp X-quang, CT, phóng xạ…
Chẩn đoán bướu giáp nhân
Người bệnh thường phát hiện ra nhân giáp khi tình cờ sờ thấy hoặc khi đi khám bác sĩ. Các bác sĩ thưởng sử dụng các phương pháp sau để chẩn đoán bướu giáp nhân:
Siêu âm tuyến giáp
Siêu âm tuyến giáp thường được sử dụng để chẩn đoán bướu giáp nhân vì phương pháp này không chảy máu, không gây khó chịu, dễ thực hiện, phát hiện được cả những nhân nhỏ và đem lại hiệu quả cao với mức chi phí thấp. Việc siêu âm sẽ giúp đánh giá xem nhân này là lành tính hay ác tính, từ đó bác sĩ sẽ định hướng cho biện pháp thăm dò nhân giáp tiếp theo.
Nhân giáp ác tính sẽ có những đặc điểm khi siêu âm như sau:
- Xuất hiện hạch bệnh lý.
- Bờ không đều, độ phản âm rất kém.
- Nhân có chiều cao lớn hơn chiều rộng.
- Vi vôi hóa trong nhân.
- Bờ hình gai, tăng sinh xâm lấn.
Bướu giáp nhân có nguy cơ trung bình sẽ cho ra những đặc điểm sau:
- Tăng sinh mạch máu trong nhân.
- Phản âm hơi kém.
- Hình oval, có bờ xác định kém.
- Vôi hóa viền hoặc vôi hóa to.
Những đặc điểm cho thấy nguy cơ bướu giáp nhân thấp gồm:
- Nhân bọt biển.
- Nang có dịch chiếm tỷ lệ trên 80%.
- Dấu halo rõ.
Tỷ lệ ác tính tùy theo TIRADS (Theo Hiệp hội Tuyến giáp châu Âu 2017):
- EU – TIRADS 1: Bình thường, không nguy cơ ác tính.
- EU – TIRADS 2: Lành tính, nguy cơ ác tính rất ít, gần bằng 0.
- EU – TIRADS 3: Nguy cơ ác tính thấp 2% – 4%.
- EU – TIRADS 4: Nguy cơ trung bình 6% – 17%.
- EU – TIRADS 5: Nguy cơ cao 26% – 87%.
Sinh thiết nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA)
Phương pháp sinh thiết nhân giáp bằng kim nhỏ có vai trò quan trọng và được công nhận sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và trên thế giới. Sử dụng FNA làm giảm trên 50% các ca phẫu thuật và giảm tải đáng kể chi phí điều trị.
Bác sĩ sẽ chỉ định sinh thiết dựa vào:
- Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh.
- Người bệnh xuất hiện các đặc điểm đáng ngờ khi siêu âm.
Dưới hướng dẫn siêu âm, bác sĩ sẽ lấy kim nhỏ chọc vào tuyến giáp và lấy ra một tổ chức tế bào, sau đó đem đi xét nghiệm chuyên sâu với kính hiển vi. Kết quả của xét nghiệm có thể suy ra bản chất của nhân là lành tính hay ác tính. Một số trường hợp không có kết quả rõ ràng hoặc nghi ngờ sẽ cần phải làm lại sinh thiết lần 2.
Xạ hình tuyến giáp
Bác sĩ sẽ cho người bệnh xạ hình tuyến giáp trong những trường hợp sau:
- Xác định kích thước tuyến giáp.
- Xác định mô giáp lạc chỗ.
- Chẩn đoán nhân nóng.
- Đánh giá bướu giáp và chức năng bướu giáp đa nhân.
Bệnh nhân sẽ uống một lượng nhỏ iod phóng xạ, sau đó bác sĩ sẽ kiểm tra xem các mô tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không bằng cách quan sát lượng iod phóng xạ có được hấp thụ vào mô tuyến giáp hay không. Việc chụp CT scan tuyến giáp sẽ cần thiết trong một vài ca bệnh phức tạp.
Phòng ngừa bướu giáp nhân
Dưới đây là những cách phòng tránh bướu giáp nhân:
- Tự kiểm tra vùng cổ: khám vùng cổ thường xuyên bằng cách đứng trước gương, ngửa đầu ra sau và dùng tay sờ vào cổ xem có điểm gì bất thường không có thể giúp phát hiện những khối u bất thường.
- Cảnh giác trước những dấu hiệu bất thường trên cơ thể: Nếu cơ thể đột nhiên có những triệu chứng lạ không rõ nguyên nhân như mệt mỏi, tăng cân đột ngột, cơ thể nhạy cảm hơn, khàn tiếng, khó nuốt… thì có khả năng bạn đã bị rối loạn hormone tuyến giáp.
- Hạn chế tiếp xúc với các chất bức xạ, phóng xạ: Tiếp xúc với bức xạ trong môi trường sống và làm việc có thể dẫn đến biến đổi gen và hình thành các tế bào ung thư trong cơ thể là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư tuyến giáp. Đặc biệt, việc tiếp xúc với bức xạ dễ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp khi còn trẻ. Hạn chế tiếp xúc môi trường có nhiều bức xạ như nhà máy hạt nhân, nơi sản xuất linh kiện điện tử,…Khi làm việc trong môi trường độc hại thì cần tuân thủ nghiêm túc quy trình bảo hộ.
- Chế độ ăn uống lành mạnh và nghỉ ngơi điều độ: duy trì chế độ ăn nhiều trái cây và rau xanh, ít chất béo, hạn chế đồ ăn nhanh và các thực phẩm chế biến sẵn. Dùng muối i-ốt và bổ sung thực phẩm giàu i-ốt như tảo, rong biển, hải sản. Thực phẩm giàu magie như hạt điều cũng tốt cho tuyến giáp. Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh và ngăn ngừa ung thư tuyến giáp.
- Khám sức khỏe định kỳ: tầm soát ung thư định kỳ là cách thức hiệu quả để phát hiện ra ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu. Nếu tiền sử gia đình từng mắc bệnh này thì người bệnh cần thăm khám sức khỏe định kỳ để bác sĩ phát hiện bệnh sớm và lên phác đồ điều trị kịp thời.
- Tránh xa chất kích thích: sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư nói chung và ung thư tuyến giáp nói riêng.
Điều trị bướu giáp nhân như thế nào?
Tùy theo tính chất nhân giáp mà công cuộc điều trị cũng được thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
- Tiêm Ethanol (PEI) cho nhân giáp nang và nhân giáp lành tính hỗn hợp có tỷ lệ dịch nhiều. Chống chỉ định với trường hợp nhân có tỷ lệ đặc nhiều, nhân độc và bướu giáp đa nhân độc.
- Đốt sóng cao tần bướu giáp nhân (Radiofrequency Ablation – RFA) cho những nhân lành tính.
- Xạ trị sẽ được tiến hành cho nhân cường giáp.
- Phẫu thuật bướu giáp nhân là phương thức điều trị cho những nhân ác tính hoặc nghi ngờ ác tính, nhân có triệu chứng chèn ép, nhân lớn trên 4cm.
- Điều trị nội khoa với hormone tuyến giáp LT4. Tuy nhiên bệnh có khả năng tái phát sau khi ngưng điều trị và cũng cần lưu ý những tác dụng phụ của thuốc.
- Đa số trường hợp chỉ cần theo dõi định kỳ.