Những cách chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây tử vong rất nhanh trong vòng 24 giờ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu chi tiết về nguyên nhân dấu hiệu, nguyên nhân và các phương pháp chẩn đoán bệnh trong bài viết dưới đây.
Biểu hiệu của bệnh viêm não Nhật Bản
Khi mắc viêm não Nhật Bản bệnh nhân sẽ sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C, kém đáp ứng hạ sốt. Đau đầu, buồn nôn, dần dần rối loạn tri giác (ngủ gà, li bì, đau đầu hoặc hôn mê). Co giật, thường co giật toàn thân. Gồng duỗi hoặc ưỡn, rối loạn nhịp thở, tiêu tiểu không tự chủ. Bệnh có thể diễn tiến nhanh chóng đến hôn mê và tử vong. Nếu qua giai đoạn đó có thể diễn tiến di chứng tùy mức độ tổn thương não. Tỉ lệ tử vong khoảng 10 – 20%.
- Giai đoạn ủ bệnh: Thông thường, bệnh viêm não Nhật Bản có thời gian ủ bệnh là từ 5 – 14 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Trong giai đoạn này, người bệnh không có triệu chứng viêm não Nhật Bản.
- Giai đoạn khởi phát: Sau giai đoạn ủ bệnh, virus viêm não Nhật Bản vượt qua hàng rào mạch máu – não và gây phù não. Ở giai đoạn này, bệnh sẽ khởi phát đột ngột với triệu chứng sốt cao 39 – 40 độ C hoặc hơn. Ngoài ra, bệnh nhân còn có các triệu chứng viêm não Nhật Bản khác như: đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trong 1 – 2 ngày đầu có thể gặp những dấu hiệu như: cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, mất ý thức hay phản xạ gân xương tăng.
Triệu chứng viêm não Nhật Bản ở một số trẻ nhỏ còn là đi lỏng, đau bụng, nôn giống như ngộ độc ăn uống. - Giai đoạn toàn phát: Từ ngày thứ 3 – 4 đến ngày 6 – 7 của bệnh, bệnh nhân viêm não Nhật Bản tiến vào giai đoạn toàn phát. Triệu chứng viêm não Nhật Bản nổi bật nhất trong giai đoạn này là tổn thương não nói chung và tổn thương thần kinh khu trú.
Sáng ngày thứ 3 – 4 của bệnh, các triệu chứng viêm não Nhật Bản không giảm mà còn nặng hơn. Bệnh nhân từ mê sảng kích thích dần rơi vào hôn mê sâu. Không những vậy, các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên. Người bệnh vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, mạch nhanh, huyết áp tăng rối loạn nhịp thở. Cuồng sảng, ảo giác, tăng trương lực cơ khiến bệnh nhân viêm não Nhật Bản nằm co quắp, giật rung các cơ mặt và chi.
Ở một số bệnh nhân còn có trạng thái định hình, giữ nguyên tư thế.
- Giai đoạn lui bệnh: Sang tuần hai, nhiệt độ cơ thể giảm dần và hết sốt vào ngày thứ 10 nếu không có tình trạng bội nhiễm. Các hội chứng não và rối loạn thần kinh cũng mất dần nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Tuy nhiên sau đó, người bệnh viêm não Nhật Bản có thể sẽ phải đối mặt với một số di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao. Virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm Arbovirus truyền sang người do muỗi đốt. Vật chủ chính mang virus là lợn và một số loài chim. Bệnh không truyền trực tiếp từ người sang người.
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não Nhật Bản ở trẻ có thể được chẩn đoán xác định bằng các yếu tố dịch tễ, các kết quả xét nghiệm.
Trẻ em sống trong hoặc đã đến vùng có lưu hành virus viêm não Nhật Bản và bị viêm não được chẩn đoán là trường hợp nghi ngờ mắc bệnh viêm não Nhật Bản. Các xét nghiệm được thực hiện để xác nhận nhiễm virus viêm não Nhật Bản và loại trừ các nguyên nhân khác gây viêm não.
Xét nghiệm huyết thanh và dịch não tủy
Bệnh viêm não Nhật Bản ở trẻ được chẩn đoán bằng xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) để phát hiện virus viêm não Nhật Bản trên huyết thanh hoặc dịch não tủy (CSF). Đây là xét nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn cho bệnh viêm não Nhật Bản, nhằm phát hiện các kháng thể IgM đặc hiệu với virus.
Các kháng thể IgM của virus viêm não Nhật Bản có thể được phát hiện từ 3 đến 8 ngày sau khi phát bệnh và tồn tại từ 30 đến 90 ngày. Do đó, kháng thể IgM dương tính có thể phản ánh tình trạng nhiễm trùng hoặc tiêm chủng trong quá khứ. Đối với những bệnh nhân có kháng thể IgM của virus viêm não Nhật Bản, CDC Hoa Kỳ khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm xác nhận kháng thể trung hòa.
Các xét nghiệm chẩn đoán kháng thể IgM của virus viêm não Nhật Bản hiện đang được lưu hành trên thị trường.
Các xét nghiệm khác
Một số xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh khác có thể được chỉ định, gồm:
- Xét nghiệm máu có thể phát hiện tăng bạch cầu nhẹ và hạ natri máu.
- Kết quả chụp MRI và CT não có thể phát hiện tổn thương đồi thị hai bên kèm theo xuất huyết.
- Đo điện não đồ (EEG).
- Tuy nhiên, việc phân lập virus viêm não Nhật Bản từ bệnh phẩm là khó khăn vì lượng virus ở mức độ thấp.
Bệnh viêm não Nhật Bản ở trẻ được chẩn đoán phân biệt với viêm não do virus tây sông Nile, viêm não St. Louis, viêm não Thung lũng Murray, viêm não do virus herpes simplex, sốt xuất huyết, nhiễm vi rút Nipah, viêm não California, áp xe não khu trú sinh mủ, viêm màng não do lao, sốt đốm Rocky Mountain, nhiễm nấm, thần kinh trung ương lupus hệ thống (CNS), u thần kinh trung ương và tai biến mạch máu não (CVA).
Bài viết trên đã cho bạn những thông tin về viêm não Nhật Bản. Hi vọng, sẽ có ích cho việc chăm sóc sức khỏe gia đình bạn.