Công dụng của thuốc Cimetidine đối với dạ dày
Viêm, loét dạ dày – tá tràng là những bệnh khá phổ biến trong các bệnh đường tiêu hóa. Các nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Cơ chế tổn thương chủ yếu là do mất cân bằng giữa yếu tố phá hủy và yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày nên điều trị thường rất khó khăn, tốn kém và tỷ lệ bệnh tái phát cao. Một trong số thuốc phổ biến hiện nay là Cimetidin để điều trị dạ dày.
Bệnh loét dạ dày có thể xảy ra ở mọi đối tượng
Cimetidine là thuốc gì?
Cimetidine là thuốc giảm axit dạ dày được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa một số loại loét dạ dày . Cimetidine cũng được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), khi axit dạ dày trào ngược vào thực quản và gây ợ chua .
Công dụng của thuốc dạ dày Cimetidine
Thuốc dạ dày Cimetidine được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Loét dạ dày và tá tràng lành tỉnh, bao gồm cả loét do stress và do thuốc chống viêm không steroid.
- Trào ngược dạ dày – thực quản (hiện nay các thuốc ức chế bơm proton thường có hiệu quả hơn).
- Giảm nguy cơ hít sặc acid khi gây mê hoặc khi sinh đẻ.
- Giảm tình trạng kém hấp thu và mất dịch ở người có hội chứng ruột ngắn.
- Giảm sự giảng hóa enzym tụy khi bổ sung enzym này.
- Bệnh lý tăng bài tiết ở đường tiêu hóa như Hội chứng Zollinger- Ellison (thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả hơn).
- Chứng ợ nóng, khó tiêu không do loét.
Liều dùng:
Cimetidin dùng đường uống và tiêm. Dù bằng đường nào, tổng liều thường không quá 2,4g/ngày. Giảm liều ở người suy thận, có thể cần giảm liều ở người suy gan.
Người lớn:
Loét dạ dày, tá tràng: Dùng liều duy nhất 800mg/ngày vào buổi tối trước lúc đi ngủ hoặc mỗi lần 400mg, ngày 2 lần (vào bữa ăn sáng và buổi tối), ít nhất trong 4 tuần đối với loét tá tràng và ít nhất trong 6 tuần đối với loét dạ dày, 8 tuần đối với loét do dùng thuốc chống viêm không steroid. Liều duy trì là 400mg một lần vào trước lúc đi ngủ hoặc hai lần vào buổi sáng và buổi tối.
- Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản:
Mỗi lần 400mg, ngày 4 lần (vào bữa ăn và trước lúc đi ngủ), hoặc mỗi lần 800mg, ngày 2 lần, trong 4 đến 8 tuần.
Các trạng thái bệnh lý tăng tiết ở đường tiêu hóa như hội chứng Zollinger – Ellison: Mỗi lần 300 – 400mg, ngày 4 lần, có thể tăng tới 2,4 g/ngày.
- Phòng loét đường tiêu hóa trên do stress:
Uống hoặc cho qua ống thông dạ dày 200 – 400mg, hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp 200mg/lần, cách 4 đến 6 giờ một lần.
- Đề phòng nguy cơ hội chứng hít phải dịch vị acid:
Sản khoa: uống 400mg lúc bắt đầu đau đẻ, sau đó uống 400mg cách 4 giờ một lần khi cần (tối đa 2,4g/ngày)
- Phẫu thuật: Uống 400mg lúc 90 – 120 phút trước khi tiền mê.
Chứng khó tiêu không do loét: Mỗi lần 200mg, ngày 1 – 2 lần. Phòng chứng ợ nóng ban đêm: 100mg trước khi đi ngủ tối. Nếu tự điều trị, nhà sản xuất khuyến cáo không được vượt quá 400mg trong 24 giờ và không được dùng liên tục quá 2 tuần, trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
- Hội chứng ruột ngắn: Mỗi lần 400mg, ngày 2 lần (vào bữa ăn sáng và trước lúc đi ngủ), điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.
- Giảm sự giáng hóa enzym tụy khi bổ sung enzym này ở người bị thiếu enzym: Mỗi lần 200 – 400mg, ngày 4 lần, uống 60 – 90 phút trước các bữa ăn
Trẻ em:
- Sơ sinh: 5 – 10mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
- Trẻ em: 20 – 40mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
Hàm lượng và bào chế
- Viên nén hoặc viên nén bao phim: 200mg, 300mg, 400mg, 800mg.
- Thuốc uống: 200mg/5 ml, 300mg/5 ml.
- Thuốc tiêm: Cimetidin hydroclorid 100mg/ml, 150mg/ml, 200mg/2 ml, 300mg/2 ml.
- Dịch truyền: 6mg cimetidin/ml (300, 900 hoặc 1200mg) trong natri clorid 0,9%
Hình minh hoạ viên nén Cimetidin
Thận trọng
Trước khi dùng Cimetidin để điều trị loét dạ dày, tá tràng hoặc rối loạn tiêu hóa (khó tiêu, ợ nóng, ợ chua) phải loại trừ khả năng ung thư, đặc biệt ở người già vì khi dùng thuốc có thể che lấp triệu chứng gây chậm chẩn đoán.
Cimetidin điều trị để làm liền loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển, nhưng không ngăn cản được loét tái phát. Điều trị duy trì sau khi ổ loét đã lành để giảm tái phát, nhưng hiện nay đã được thay thế bằng điều trị tiệt căn khi bị loét dạ dày – tá tràng dương tính với H. pylori.
Giảm liều ở người bệnh suy thận.
Khi tiêm tĩnh mạch, phải tiêm chậm. Tiêm nhanh có thể gây loạn nhịp tim và hạ huyết áp. Đường truyền tĩnh mạch được ưa dùng hơn, đặc biệt khi dùng liều cao và với người bị bệnh tim mạch. Khi đang dùng Cimetidin cần phải thận trọng nếu uống rượu hoặc làm những việc đòi hỏi sự tỉnh táo như lái xe hoặc vận hành máy móc. Cimetidin tương tác với nhiều thuốc, bởi vậy cần phải xem xét kỹ khi dùng phối hợp với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Ỉa chảy và các rối loạn tiêu hóa khác.
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi.
- Da: Nổi ban
- Nội tiết: Chứng to vú ở đàn ông khi điều trị trên 1 tháng hoặc dùng liều cao.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
- Nội tiết: Chứng bất lực khi dùng liều cao kéo dài.
- Da: Dát sần, ban dạng trứng cá, mày đay.
- Gan: Tăng enzym gan tạm thời, tự hết khi ngừng thuốc.
- Thận: Tăng creatinin huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tim mạch: Mạch chậm, mạch nhanh, nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất. Tiêm nhanh tĩnh mạch có thể gây loạn nhịp tim và giảm huyết áp.
- Máu: Giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo. Các thuốc kháng histamin H2 gây giảm bài tiết acid nên cũng giảm hấp thu vitamin B12, rất dễ gây thiếu máu.
- Thần kinh: Lú lẫn hồi phục được (đặc biệt ở người già và người bị bệnh nặng như suy thận, suy gan, hội chứng não), trầm cảm, kích động, bồn chồn, ảo giác, mất phương hướng.
- Gan: Viêm gan ứ mật, vàng da, rối loạn chức năng gan.
- Tụy: Viêm tụy cấp
- Thận: Viêm thận kẽ
- Cơ: Đau cơ, đau khớp.
- Quá mẫn: Sốt, dị ứng kể cả sốc phản vệ, viêm mạch, hội chứng Stevens- Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Da: Ban đỏ, viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hói đầu rụng tóc.
- Hô hấp: Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn (viêm phổi bệnh viện, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng)
Tương tác thuốc
Cimetidin và các thuốc kháng H2 khác làm giảm hấp thu của các thuốc mà sự hấp thu của chúng phụ thuộc vào pH dạ dày như ketoconazol, itraconazol. Các thuốc này phải uống ít nhất 2 giờ trước khi uống Cimetidin.
Cimetidin có thể tương tác với nhiều thuốc, nhưng chỉ có một số tương tác có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp, có nguy cơ gây độc, cần thiết phải điều chỉnh liều. Phần lớn các tương tác là do sự gắn của Cimetidin với các isoenzym của cytochrom P450 ở gan, đặc biệt vào CYP1A2, CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A4, dẫn đến ức chế chuyển hóa oxy hóa ở microsom gan và làm tăng sinh khả dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của những thuốc chuyển hóa bởi những enzym này.
Một vài tương tác khác là do cạnh tranh với sự bài tiết ở ống thận. Cơ chế tương tác như thay đổi lượng máu qua gan chỉ đóng vai trò thứ yếu.
Các tương tác có ý nghĩa xảy ra với:
Các thuốc chống động kinh như phenytoin, carbamazepin, acid valproic Các thuốc điều trị ung thư như thuốc alkyl hóa, thuốc chống chuyển hóa Dẫn xuất benzodiazepin
Dẫn xuất biguanid chống đái tháo đường như metformin
Lidocain, metronidazol, nifedipin, procainamid, propranolol, quinidin, theophylin
Thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptylin, nortriptylin, desipramin, doxepin, imipramin.
Thuốc giảm đau opioid như pethidin, morphin, methadon ,triamteren, warfarin và các thuốc chống đông máu đường uống khác như acenocoumarol và phenindion.
zalcitabin, zolmitriptan
Phải tránh phối hợp Cimetidin với các thuốc này hoặc dùng thận trọng, theo dõi tác dụng hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương và giảm liều thích hợp.
Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sự hấp thu của Cimetidin nếu uống cùng, nên uống cách nhau 1 giờ.
Khi đang dùng Cimetidin cần phải thận trọng nếu uống rượu hoặc làm những việc đòi hỏi sự tỉnh táo như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Chống chỉ định
Thuốc Cimetidin chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với Cimetidin hoặc các thành phần khác của thuốc.
Lưu ý – Thận trọng
Trước khi dùng Cimetidin để điều trị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư, vì khi dùng thuốc có thể che lấp triệu chứng gây chậm chẩn đoán.
Giảm liều ở người bệnh suy thận.
Khi tiêm tĩnh mạch, phải tiêm chậm. Nếu tiêm nhanh có thể gây loạn nhịp tim và giảm huyết áp. Đường truyền tĩnh mạch được ưa dùng hơn, đặc biệt khi dùng liều cao.
Cimetidin tương tác với nhiều thuốc, bởi vậy khi dùng phối hợp với loại thuốc nào đều phải xem xét kỹ.
Thời kỳ mang thai
Thuốc qua nhau thai. Tuy nhiên cho đến nay không có những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ về việc dùng Cimetidin ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng Cimetidin trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Cimetidin vận chuyển tích cực vào sữa và đạt nồng độ trong sữa cao hơn nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Tuy tác dụng phụ ở trẻ chưa được ghi nhận nhưng tránh cho con bú khi dùng Cimetidin.
Câu hỏi liên quan thường gặp liên quan đến việc sử dụng Cimetidin
Triệu chứng quá liều khi sử dụng Cimetidin và cách xử lí?
Triệu chứng: Không có tác dụng độc nguy hiểm nào được ghi nhận ở người bệnh dùng đến 20 g cimetidin. Đã có trường hợp tử vong ở người lớn sau khi uống hơn 40 g cimetidin. Các tác dụng trên hệ thống thần kinh nghiêm trọng (như tính lãnh đạm) đã được thông báo sau khi uống 20 – 40 g cimetidin và hiếm gặp sau khi uống ít hơn 20 g cimetidin cùng với thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương (TKTW). Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng quá liều cimetidin có thể gây suy hô hấp và nhịp tim nhanh, có thể điều trị bằng hô hấp hỗ trợ và dùng thuốc chẹn beta-adrenergic.
Xử trí: Rửa dạ dày (khi dưới 4 giờ từ khi uống thuốc), gây nôn và điều trị các triệu chứng và hỗ trợ. Không cần dùng thuốc lợi tiểu vì không có kết quả.
Kết Luận
Thuốc cimetidine là một lựa chọn hiệu quả trong điều trị các vấn đề liên quan đến dạ dày và đường tiêu hóa. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần tuân thủ đúng chỉ định và liều dùng để đạt hiệu quả tối ưu và hạn chế các tác dụng phụ. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề gì trong quá trình sử dụng thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.